Khi
một phần tử trong môi trường
vật chất dao động thì do tương tác,
dao động có thể truyền sang các
phần tử khác và cứ thế truyền
đi khắp môi trường, tạo thành sóng
cơ. Trong chương này ta sẽ nghiên cứu
những tính chất của sóng cơ và
những hiện tượng do sóng cơ gây ra,
đặc biệt là các hiện tượng
giao thoa và nhiễu xạ.
I.
SÓNG VÀ CÁC ÐẶC TRƯNG CỦA SÓNG |
|
1. Sự hình thành sóng cơ trong môi trường
vật chất
|

|
Các
môi trường vật chất đàn hồi
(khí, lỏng hay rắn) coi như là những môi
trường liên tục gồm các phần
tử liên kết chặt chẽ với nhau. Lúc
bình thường mỗi phần tử có vị
trí cân bằng bền. Nếu tác dụng
lực lên một phần tử A nào đó
của môi trường thì phần tử này
rời khỏi vị trí cân bằng bền. Do tương
tác, các phần tử bên cạnh, một
mặt kéo phần tử A về vị trí cân
bằng, một mặt cũng chịu lực tác
dụng và do đó cùng thực hiện dao động.
Hiện tượng cứ tiếp tục
xảy ra đối với các phần tử khác
của môi trường. Những dao động
cơ lan truyền trong môi trường đàn
hồi được gọi là sóng cơ.
Ðiểm
khác nhau quan trọng giữa các sóng cơ trong môi
trường với bất kỳ một
chuyển động có trật tự nào
của một phần tử môi trường là
ở chổ sự truyền sóng ứng với
những kích động nhỏ không kèm theo quá
trình vận chuyển vật chất.
Người
ta gọi ngoại vật gây kích động là
nguồn sóng, phương truyền sóng là tia sóng,
không gian mà sóng truyền qua là trường sóng.
2. Sóng ngang và sóng dọc
|

|
Dựa
vào cách truyền sóng, ta chia sóng cơ ra làm hai
loại là sóng ngang và sóng dọc. Sóng ngang là sóng
mà phương dao động của các phần
tử môi trường vuông góc với tia sóng.
Thí dụ: sóng truyền trên một sợi dây dài
khi ta rung nhẹ một đầu (hình7.1a). Sóng
ngang xuất hiện trong các môi trường có
tính đàn hồi về hình dạng. Tính
chất này chỉ có ở vật rắn.
Sóng
dọc là sóng mà phương dao động
của các phần tử của môi trường
trùng với tia sóng. Thí dụ: khi ta nén vài vòng
của lò xo rồi bỏ tay ra (hình 7.1b). Hình
ảnh những đoạn này truyền dọc
theo lò xo chính là sóng dọc.
Sóng
dọc xuất hiện trong các môi trường
chịu biến dạng về thể tích. Do
đó nó truyền được trong các
vật chất rắn cũng như trong các môi
trường lỏng và khí.

Trường
hợp ngoại lệ là các sóng mặt xuất
hiện trên các mặt thoáng của chất
lỏng
hoặc
mặt phân cách những môi trường
lỏng không trộn lẫn vào nhau. Trong trương
hợp này các phần tử của chất
lỏng đồng thời thực hiện các
dao động dọc và ngang, vẽ nên những
quỹ đạo êlip hay phức tạp hơn.
3. Mặt sóng và mặt đầu sóng. Sóng
cầu và sóng phẳng
|

|
Quỹ
tích những điểm trong môi trường sóng
mà ở đó các dao động có cùng giá
trị pha được gọi là mặt sóng.
Ứng với những giá trị pha khác nhau, ta
có họ các mặt sóng khác nhau.
Giới
hạn giữa phần môi trường mà sóng
đã truyền qua nhưng các phân tử môi trường
chưa dao động gọi là mặt đầu
sóng. Dựa vào hình dạng mặt đầu sóng
người ta chia các sóng ra thành sóng cầu và
sóng phẳng.

sóng
là những đường thẳng song song nhau và
thẳng góc với các mặt sóng (hình7.2b)
4. Các đặc trưng của sóng
|

|
a) Vận
tốc sóng
Vận
tốc sóng là quảng đường mà sóng
truyền được sau một đơn
vị thời gian. Trong lý thuyết đàn
hồi, người ta đã chứng minh
được trong môi trường đẳng
hướng, vận tốc sóng dọc bằng:
b)
Chu kỳ và tần số
Chu
kỳ T và tần số f của sóng là chu
kỳ và tần số của các phần tử
dao động của môi trường.
c)
Bước sóng
II.
HÀM SÓNG |

|
Ta
xét độ dời x
của một phần tử môi trường
dao động do sóng lan truyền đến theo
một phương xác định y (hình
7.4). Giả sử tại điểm O (y = 0)
của môi trường đại lượng
dao động x biến thiên theo thời gian
với quy luật:

Sóng
đơn giản nhất là sóng phẳng
đơn sắc. Ðó là sóng mà dao động
tại mỗi điểm là dao động điều
hoà, một đại lượng x bất
kỳ trong biểu thức đó được
xác định theo biểu thức:


Ðây
chính là phương trình sóng đối với
sóng truyền theo phương y.
Nếu
sóng truyền trong khắp không gian và toạ
độ các điểm dao động
được xác định bằng ba trục
X, Y, Z thì phương trình sóng có dạng
tổng quát như sau
III.
NĂNG LƯỢNG CỦA SÓNG CƠ
|

|
Khi
một phần tử của môi trường
bị kích động, nó nhận được
năng lượng từ nguồn sóng. Dao động
được truyền đi tạo thành sóng.
Ta hãy tìm biểu thức của năng lượng
sóng.

Có
thể tìm thấy biểu thức (7.14) theo cách
sau:


2. Mật độ năng lượng sóng
|

|

3. Năng thông sóng. Véctơ
Poynting-Ymob
|

|
Năng
thông sóng P qua
một mặt nào đó trong môi trường là
một đại lượng có trị số
bằng năng lượng sóng gởi qua
mặt đó trong một đơn vị
thời gian.

1.
Nguyên lý chồng chất sóng
|

|
Khi
có nhiều sóng có biên độ nhỏ, đồng
thời truyền qua một miền nào đó
của môi trường đàn hồi thì dao
động của mỗi điểm trong
miền đó là tổng hợp các dao động
gây ra bởi từng sóng riêng rẽ. Các sóng
đó không làm nhiễu loạn nhau. Sau khi
gặp nhau, các sóng đó vẫn truyền đi
như chúng truyền đi riêng rẽ. Ðó là
nội dung của nguyên lý chồng chất sóng
được tìm ra bằng thực nghiệm.

2.
Khảo sát sự giao thoa
|

|
Ðể
đơn giản chúng ta khảo sát sự giao
thoa của các sóng kết hợp trên mặt nước.
Có thể thấy hình ảnh giao thoa bằng cách
nối một lò xo dao động với một
thanh âm thoa mà hai đầu chạm xuống
mặt nước qua hai hòn bi nhỏ (Hình 7.6)
Ðể
thấy rõ kết quả giao thoa tại M, ta
khảo sát sự biến
thiên của biên độ tổng hợp A theo
hiệu số khoảng cách

V.
NGUYÊN LÝ HUYGENS
VÀ HIỆN TƯỢNG NHIỄU XẠ SÓNG
CƠ |
|
1. Thí nghiệm
|

|
2. Nguyên lý Huygens
|

|
Có
một nguồn sóng O được bao quanh
bởi một mặt kín tưởng tượng
S (hình 7.9). Những sóng phát ra từ mặt kín
S sẽ đi ra ngoài qua toàn bộ các điểm
của mặt này.
Năm
1860 Huygens đã đưa ra nguyên lý sau đây:
3. Cách vẽ mặt sóng
|

|

b)
Cách vẽ mặt sóng phẳng

4.
Hiện tượng nhiễu xạ sóng cơ
|

|
Giả
sử một sóng phẳng truyền trong môi trường
đồng chất và đẳng hướng (Hình7.12).
Trên phương truyền, sóng phẳng này
gặp một chướng ngại vật là
một vách ngăn A. Trên vách ngăn có một
lỗ nhỏ a, kích thước lớn hơn bước
sóng của sóng phẳng.

VI.
SÓNG ÐỨNG |

|
Một
trường hợp đặc biệt về
kết quả giao thoa của hai sóng là hiện tượng
sóng đứng. Ðó là hiện tương giao thoa
của hai sóng phẳng có cùng biên độ,
truyền cùng phương, nhưng theo chiều ngược
nhau.

Biên
độ của sóng tổng hợp được
tính theo công thức

Ta
lấy giá trị tuyệt đối vì theo định
nghĩa, biên độ a phải dương. Công
thức (7.28) chứng tỏ biên độ của
sóng tổng hợp chỉ phụ thuộc tọa
độ y của các điểm trên phương
truyền sóng. Một sóng như vậy gọi là
sóng đứng.
Ðể
thấy rõ kết quả của sự tạo thành
sóng đứng, ta xét biến thiên của biên
độ tổng hợp a theo tọa độ y.
Biên độ tổng hợp a sẽ cực đại
tại những điểm sao cho:

Vậy
trên phương truyền sóng, tại những
vị trí có tọa độ xác định
bởi công thức (7.29), các phần tử
của môi trường sẽ dao động
với biên độ cực đại bằng 2
lần biên độ của các sóng phẳng thành
phần. Tại những vị trí này, ta có
những bụng sóng. Hai bụng sóng liên tiếp
cách nhau một đọan:
-
Biên độ dao động a sẽ cực
tiểu tại những điểm sao cho:
Vậy
trên phương trình truyền sóng, tại
những vị trí có tọa độ xác định
bởi công thức (7. 30), các phần tử
của môi trường sẽ dao động
với biên độ cực tiểu bằng không,
nghĩa là các phần tử này luôn nằm yên
ở vị trí cân bằng. Tại những
vị trí này ta có những nút của sóng đứng.
Hai nút liên tục cách nhau một đọan:
Một
bụng và một nút kề nhau cách nhau một
đọan.
Như
vậy các nút và bụng xen kẽ nhau. Vị trí
của chúng là cố định.
Ðể
thấy rõ sự tạo thành sóng đứng ta làm
thí nghiệm sau đây:
Một
sợi dây có một đầu cố định,
còn đầu kia gắn vào một nhánh âm thoa (hình7.15)
Cho nhánh âm thoa dao động dưới tác
dụng của một nam châm điện. Dao động
này sẽ truyền dọc theo dây và tạo thành
sóng. Tới đầu dây cố
định, sóng bị phản xạ và
truyền ngược lại. Như vậy, trên
đây ta có hai sóng kết hợp có cùng biên
độ, truyền cùng phương nhưng ngược
chiều, tới giao thoa với nhau. Nếu
chiều dài của dây là một số nguyên
lần của một phần tư bước sóng
ta sẽ quan sát hiện tượng sóng đứng
trên dây.

Lý
thuyết về đàn hồi cho thấy rằng
ở chỗ sóng phản xạ có thể xảy
ra một trong hai trường hợp sau đây:
-
Nếu sóng truyền từ một môi trường
có khối lượng riêng nhỏ tới
phản xạ trên một môi trường có
khối lượng riêng lớn hơn, ở
chỗ phản xạ sẽ xuất hiện
một nút.
-
Nếu sóng truyền từ một môi trường
có khối lượng riêng nhỏ hơn thì, ngược
lại, ở chỗ phản xạ sẽ xuất
hiện một bụng.
VII.
DAO ÐỘNG ÂM VÀ SÓNG ÂM
|
|
1. Khái niệm mở đầu
|

|
Sóng
âm, gọi tắt là âm, là sóng cơ có biên độ
nhỏ mà thính giác của ta có thể nhận
biết được. Thí dụ: sóng phát ra
từ một nhánh âm thoa, một dây đàn,
một mặt trống đang rung động
v.v... Vì sóng âm là sóng cơ nên mọi hiện tượng
ở các phần trước đều áp
dụng được cho sóng âm.
Mỗi
âm có một tần số riêng. Ðơn vị
tần số là Hertz (viết tắt là Hz). Hertz là
tần số của một quá trình dao động
âm mà cứ mỗi giây thực hiện được
một dao động. Dao động âm có tần
số khoảng từ 20 - 20.000 Hz. Những dao
động cơ có tần số dưới 20 Hz
gọi là hạ âm, trên 20.000 Hz gọi là siêu âm.
Như vậy, sóng âm nghe được có bước
sóng từ 20m -
2cm.
Về
phương diện vật lý, âm nghe được
hay không nghe được không có gì khác nhau
về bản chất. Chúng chỉ khác nhau về
phương diện sinh lý đối với tai
ta.
Âm
truyền theo những tia gọi là tia âm. Thực
nghiệm chứng tỏ tia âm cũng có thể
bị phản xạ, khúc xạ, nhiễu xạ và
hấp thụ như tia sáng. Khi tia âm truyền qua
hai môi trường có vận tốc truyền âm
khác nhau thì ở mặt phân cách hai môi trường,
một phần tia âm bị phản xạ, một
phần bị khúc xạ (Hình 7.16). Góc phản
xạ bằng góc tới. Còn góc khúc xạ
lớn hơn hay nhỏ hơn góc tới là tùy
thuộc vào vận tốc truyền âm trong hai môi
trừơng .Khi tia âm truyền từ môi trường
có vận tốc lớn sang môi trường có
vận tốc nhỏ thì góc khúc xạ nhỏ hơn
góc tới (n1 < n2 ) (Hình 1.16a) và ngược
lại (Hình 1.16b).
2. Các đặc điểm của sóng âm
|

|
Thực nghiệm xác nhận mọi vật
rắn khi thực hiện những dao động
nhỏ đều tạo ra âm thanh. Một dây
đàn được khảy, một chuông
nhỏ được gõ, hai thanh đồng
chạm nhau đều tạo ra những âm thanh xác
định.
a)
Vận tốc truyền âm:
Sự
truyền âm trong một môi trường đàn
hồi không phải là tức thời ta có
thể nhận thấy ánh chớp trước khi
nghe được tiếng sấm. Thực
nghiệm chứng tỏ trong một môi trường
đồng chất và đẳng hướng thì
âm thanh truyền với vận tốc không đổi.
Vận tốc truyền âm thay đổi khi
truyền qua các môi trường khác nhau (chất
rắn, chất lỏng hoặc chất khí).

@Trong
chất lỏng:
Người
ta thấy là vận tốc truyền âm lớn hơn
nhiều so với trong chất khí và không khác nhau
nhiều trong những môi trường chất
lỏng khác nhau. Vận tốc đó vào
khoảng 1.400 ( 1.500 m/s lớn gấp 3 đến
4 lần vận tốc trong chất khí.
@
Trong vật rắn:
Vận
tốc truyền âm lớn gấp 10 ( 15 lần
vận tốc truyền âm trong không khí, tức là
vào khoảng 3.000 đến 4.500 m/s.
b)
Cường độ của âm
Cường
độ của âm là một tính chất mà
dựa vào đó ta có thể phân biệt một
âm mạnh hay yếu. Rõ ràng cường độ
âm gắn liền với biên độ của dao
động âm thanh cơ học. Ví dụ như
ta đánh mạnh vào dây đàn thì âm thanh phát ra
sẽ to và dễ cảm nhận hơn là đánh
nhẹ vào nó.
Nguyên
nhân trực tiếp của cường độ
là những sự biến đổi áp suất không
khí ở gần lổ tai, những sự biến
đổi ấy liên quan
đến năng lượng rung tiếp
nhận bởi lổ tai trong một đơn
vị thời gian. Như vậy, cường
độ âm biến đổi tỉ lệ
với công suất rung tiếp nhận bởi
lổ tai. Công suất nầy được tính
bằng đơn vị là W/cm2
Nhiều
thực nghiệm xác nhận: Cảm giác thu
nhận âm thanh ở tai chúng ta không chỉ
phụ thuộc vào công suất rung tiếp
nhận ở tai mà còn phụ thuộc vào tần
số của âm thanh. Hình 7.17 diễn tả
khả năng thu nhận âm thanh theo tần số
và công suất rung của âm thanh được
tai tiếp nhận.
Cảm giác âm thanh mà tai ta nghe được
nằm ở giữa đường biểu
diễn. Ðường phía trên là giới hạn
cực đại, nếu công suất rung nằm
phía trên đường giới hạn cực
đại âm thanh có khả năng làm hỏng màn
nhĩ.

Giới
hạn cực tiểu nhỏ nhất của công
suất rung nằm ngay tần số 1.000Hz. Ðó là
âm thanh mà tai ta dễ cảm nhận hơn
cả.

Vậy
cường độ âm cần phải cảnh
giác đối với tai chúng ta có giá trị là
130 dB.

c)
Ðộ cao của âm
Trong
các âm phát ra bởi các nhạc cụ, có âm thì
trầm có âm thì bổng (thảnh thoát và cao vút).
Tính chất trầm bổng được đặc
trưng bằng cao độ của âm. Cao độ
của âm tỉ lệ với tần số
của dao động âm. Trong âm nhạc người
ta dùng một số âm có tần số nhất
định để tạo thành các bộ âm
giai theo cách sau:
Trong
khoảng tần số từ 16Hz đến 20000Hz
người ta chia làm 11 bộ âm giai. Mỗi
bộ âm giai gồm có 7 nốt nhạc (Do, Re, Mi,
Fa, Sol, La, Si ). Hai nốt nhạc kế cận có
thể cách nhau hai bậc (2B) hoặc một
bậc (1B) như trường hợp hai nốt Mi
và Fa hoặc Si và Do.

Sự
chênh lệch về độ cao của một
bậc được tính như sau:

Như
vậy từ một nốt ở bộ này sang cùng
một nốt đó ở bộ âm giai kế cao
hơn thì tần số tăng lên gấp đôi,
còn khi chuyển sang cùng nốt đó ở bộ
âm giai kế thấp hơn thì tần số
của nó giảm đi phân nửa.
3. Phản xạ và hấp thụ âm
|

|
Như
đã biết, ở mặt phân cách hai môi trường,
một phần âm bị phản xạ, còn
một phần âm bị khúc xạ vào môi trường
thứ hai. Thực tế chứng tỏ rằng
khi truyền trong một môi trường, năng lượng
của âm bị hấp thụ dần, nên âm bé
dần đi rồi tắt hẳn. Sự phản
xạ và hấp thụ âm giữ
một vai trò quan trọng trong sự
truyền âm ở những nhà kín. Trong rạp
chiếu bóng, phòng hoà nhạc, nhà hát, âm phản
xạ nhiều lần trên tường, trên
trần. Mỗi lần phản xạ, một
phần năng lượng âm lại bị tường
hấp thụ nên âm tắt dần. Sự
phản xạ và hấp thụ này quyết định
đặc tính âm của nhà và được
nghiên cứu trong một môn học riêng gọi là
âm học kiến trúc.
Muốn
xác định đặc tính âm của một phòng,
ta phải tính thời gian vang của phòng ấy.
Ðấy là thời gian cần thiết để năng
lượng tăng giảm đi (vì phản
xạ hấp thụ) còn bằng một phần
triệu giá trị ban đầu. Thời gian vang
của một phòng diện tích S, thể tích V,
được tính bởi công thức:

4. Siêu âm và các ứng dụng của nó
trong kỹ thuật
|

|
a) Siêu âm và
nguồn phát siêu âm
Siêu
âm là những âm có tần số lớn 20.000Hz.
Tai ta không nghe được siêu âm mà chỉ có
một số sinh vật nhận biết được
siêu âm. Thí dụ, muốn cho loa phát âm, ta
phải tác dụng lên màng loa một lực f
tỷ lệ với gia tốc a của màng loa. Gia
tốc dao động của màng loa bằng:


b)
Ðặc tính của chúm tia siêu âm
Chùm
tia siêu âm có đặc tính là ít bị khúc
xạ khi đi qua mặt phân cách các môi trường.
Do đó, ta có thể định hướng
truyền của siêu âm một cách dễ dàng. Ngoài
ra, chùm tia siêu âm có đặc tính là kích thước
của nó nhỏ và ít bị phân kỳ. Trong
chất lỏng, siêu âm bị hấp thụ
rất ít. Hệ số hấp thụ siêu âm
ở trong không khí lớn hơn ở trong nước
khoảng 1.000 lần.
c)
Một số ứng dụng siêu âm trong kỹ
thuật:
Cũng
dựa trên nguyên tắc này, các tàu đánh cá dò
tìm được chỗ
nào có nhiều cá. Nếu kèm theo máy ghi siêu
âm, có một máy đặc biệt ghi hình cá lên
màn ảnh, ta sẽ biết được
loại cá và số lượng cá.
-
Tìm lỗ hỏng trong các dụng cụ bằng
kim loại:
Cũng
dựa vào phương pháp dò tìm bằng siêu âm,
người ta phát hiện được các
lỗ hỏng trong các dụng cụ đúc và xác
định được vị trí của
lỗ hổng (tia siêu âm đến lỗ
hổng thì bị phản xạ lại). Tương
tự như vậy, ta có thể phát hiện
được những mối hàn không tốt.
Các
ứng dụng trên thường dùng loại siêu
âm có năng lượng nhỏ để môi trường
truyền không bị phá hoại. Dưới đây
là Các ứng dụng trên loại siêu âm có năng
lượng lớn.
Mài
bằng siêu âm : Muốn mài nhẵn một
khối kim loại, ta đặt khối kim
loại vào trong một chậu nước có pha
một chất bột mài rất cứng. Phóng
một luồng siêu âm có năng lượng
lớn vào chậu nước,bột mài sẽ
dao động vì được siêu âm truyền
cho một năng lượng dao động. Khi
dao động, bột luôn luôn va chạm vào
mặt kim loại và làm nhẵn mặt kim
loại.

VIII.
HIỆU ỨNG DOPPLER |

|
Sự
chuyển động tương đối
của nguồn âm và của quan sát viên gây ra
sự biến đổi tần số của âm
nhận được; Hiện tượng đó
được gọi là hiện tượng
Doppler. Thực nghiệm cho thấy, khi nguồn âm
tiến lại gần quan sát viên, tần số mà
quan sát viên nhận được cao hơn
tần số do nguồn âm đã phát ra. Trường
hợp nguồn âm đi ra xa quan sát viên, người
đó nhận được tần số
thấp hơn tần số của nguồn phát.


tức
là tần số mà quan sát viên nhận được
thấp hơn tần số nguồn phát ra.
Ví
dụ: Một đoàn tàu khi chạy qua sân ga
với vận tốc 60km/h phát ra một tiếng
còi
có tần số f = 1000Hz. Hỏi người quan sát
viên đứng tại sân ga nghe thấy tiếng
còi với tần số bằng bao nhiêu ? (cho
biết vận tốc truyền âm là 320m/s)
Ta
có:

TRỌNG
TÂM ÔN TẬP
***&&&***
- Sự
hình thành sóng cơ, sóng ngang và sóng dọc,
mặt đầu sóng, mặt sóng.
- Vận
tốc truyền sóng, chu kỳ, tần số,
bước sóng.
- Biểu
thức dao động mà sóng truyền qua
tại một điểm, hàm sóng dạng
tổng quát.
- Năng
lượng, mật độ, năng thông
của sóng.
- Giao
thoa và sóng dừng, các điểm dao động
có biên độ cực đại và cực
tiểu.
- Ðặc
điểm của sóng âm, công suất rung và cường
độ âm tương đối
- Ứïng
dụng của siêu âm trong kỹ thuật.
- Hiệu
ứng Doppler.
BÀI
TẬP
***&&&***
- Xác
định bước sóng nếu khoảng cách
giữa bụng thứ nhất và bụng
thứ tư của một sóng dừng là 15
cm. Nếu một bụng được thay
bằng một nút, bước sóng lúc đó
thay đổi thế nào ?
- Dọc
theo một ống hình trụ đường kính
5 cm chứa không khí có một sóng hình sin
truyền qua. Mật độ năng lượng
và tần số của sóng bằng 8 10 -3 J/m2 và
300Hz .Tính năng lượng của sóng
truyền qua tiết diện vuông góc của
ống trong một chu kỳ. Tính mật độ
năng lượng trung bình, mật độ
năng lượng cực đại của môi
trường truyền sóng nếu biết
nhiệt độ của không khí là 200C và
ở nhiệt độ đó vận tốc
truyền sóng là 330 m/s.
- Giọng
nói phát ra âm thanh đều theo mọi phương.
Cho rằng ở bán kính cách nguồn âm 5 m, cường
độ âm có giá trị là 60 dB. Vậy
ở bán kính 50m thì cường độ âm là
bao nhiêu ?
- Người
ta nghe còi ô-tô thấy rằng khi ô-tô đến
gần thì tần số cơ bản của còi
ô-tô cao hơn 9/8 lần so với khi ô-tô đi
ra xa. Tính vận tốc của ô-tô. Biết
vận tốc truyền âm là 340 m/s.
- Tại
hai điểm S1 và S2 cách nhau 10 cm trên mặt nước,
ta tạo hai sóng kết hợp có biểu
thức U1 = U2= 2sin 100(t (cm). Vận tốc
truyền sóng trên mặt nước là 1 m/s.
Gọi O là trung điểm của S1 và S2, M là
một điểm nào đó trên trung trực
của đoạn S1S2 và cách O một đoạn
x. Hãy xác định x sao cho sóng tại M cùng
pha với sóng tại S1 và S2 . Tìm số dãy
cực đại, số dãy cực tiểu
trong môi trường
và xác định vị trí các điểm
dao động cực đại, các điểm
đứng yên trên
đoạn S1S2.
CÂU
HỎI TRẮC NGHIỆM
***&&&***
1.
Mũi nhọn của âm thoa dao động
với tần số 440 Hz được để
chạm nhẹ vào mặt nước yên lặng.
Trên mặt nước ta quan sát khoảng cách
giữa hai nhọn sóng liên tiếp là 2mm. Vận
tốc truyền sóng là :
a) 0.88 m/s
b) 880cm/s
c) 22 m/s
d) 220 cm/s
e) 44 cm/s
2.
Mật độ năng lượng của
âm thanh thay đổi thế nào khi ta tăng
tần số của âm thanh lên 4 lần và làm
giảm mật độ phân tử của môi trường
đi phân nửa:
a) Tăng 6 lần.
b) Giảm 4 lần.
c) Tăng 8 lần.
d) Giảm 2 lần.
e) Tăng 2 lần.
3.
Quan sát sóng dừng trên một sợi dây có
chiều dài 130 cm, ta thấy đầu cố
định là nút thứ nhất, đầu
nguồn phát dao động là một bụng
thứ 7 thì bước
sóng cùa dao động truyền qua dây là:
a) 45 cm
b) 50 cm
c) 40cm
d) 35cm
e) 30 cm
4.
Một khối khí có nhiệt độ 20 0C
thì vận tốc truyền âm của nó là 300 m/s.
Khi nhiệt độ của khối khí là 10 0C thì
vận tốc truyền âm qua nó là:
a) 450 m/s
b) 600 m/s
c) 150 m/s
d) Nhỏ hơn
300 m/s e)
Lớn hơn 300 m/s
5.
Nốt la5 chuẩn có tần số 435 Hz Thì
nốt Ðo5 chuẩn có tần số là :
a)
235 Hz b)
260 Hz
c) 350 Hz
d) 870 Hz
e) 218 Hz
6.
Hai ô tô cùng chạy trên một đường
thẳng từ hai đầu đến gặp
nhau với vận tốc lần lượt là 70
km/h và 50 km/h. Xe thứ nhất phát ra tiếng kèn
có công suất lớn với tần số là 3000
Hz. Xe thứ hai nghe được tiếng kèn có
tần số bằng:
a)
3370 Hz b)
5000 Hz
c) 3000 Hz
d) 250 Hz
e) 300 Hz
PHÂN
TÍCH NHỮNG CÂU PHÁT BIỂU ĐÚNG SAI
***&&&***
- Sóng
trên mặt nước là sóng dọc.
- Bước
sóng là quãng đường mà sóng đi
được trong 1 giây.
- Khi
nguồn phát âm thanh và nguồn thu nhận âm
thanh chuyển động cùng phương và cùng
vận tốc ta sẽ quan sát hiệu ứng
Doppler.
- Sóng
có tần số càng lớn thì mật độ
năng lượng sóng trung bình càng lớn.
- Dao
động tại những điểm càng xa
nguồn sóng thì biên độ tại đó càng
nhỏ.
- Khi
quan sát giao thoa của sóng cơ ,những điểm
mà hiệu số khoảng cách giữa chúng
đến hai nguồn bằng một số
nguyên lần bước sóng sẽ dao động
mạnh nhất.
- Công
suất rung cực đại ứng với âm
có cường độ tương đối
là 65 dB.
- Khi
có sóng dừng trên dây ,khoảng cách giữa
hai nút liên tiếp là một phần tư bước
sóng.
- Siêu
âm có thể dùng để chuẩn đoán
những bệnh về xương.
- Công
suất rung của một âm thanh càng lớn thì
cường độ của âm thanh đó càng
lớn .
|