Sau
khi đã tìm ra các định luật chuyển
động, một vấn đề làm Newton suy
nghĩ nhiều là: tại sao Mặt Trăng
lại quay được quanh Trái Ðất, các hành
tinh lại quay quanh Mặt Trời ? Kepler (1571 -
1630) đã tìm ra ba định luật chuyển
động của các hành tinh, song không giải thích
được nguyên nhân nào đã buộc các hành
tinh chuyển động như vậy. Ba định
luật kepler được phát biểu như
sau:
Ðịnh
luật 1
Mọi hành tinh đều quay quanh Mặt
Trời theo những quĩ đạo elip, mà
Mặt Trời nằm ở một trong hai tiêu
điểm.
Suy
nghĩ về nguyên nhân khiến các hành tinh
phải chuyển động theo các định
luật Kepler, kết hợp với các kết
quả quan sát, Newton đã từng bước
đi đến việc phát minh ra định
luật vạn vật hấp dẫn.

Từ
ví dụ đó ta thấy nguyên nhân buộc hành
tinh chuyển động trên một đường
tròn quanh Mặt Trời là do nó chịu tác
dụng một lực hướng về Mặt
Trời và lực đó phải do Mặt Trời
gây ra; Lực này truyền cho hành tinh một gia
tốc hướng tâm an Ľ, trong đó v là
vận tốc dài của hành tinh trên quĩ đạo
và R là khoảng cách từ hành tinh đến
Mặt Trời.


Nghĩa
là gia tốc do mặt trời truyền cho hành
tinh tỉ lệ nghịch với bình phương
khoảng cách từ hành tinh đến Mặt
Trời.
Sở
dĩ các hành tinh quay quanh Mặt Trời, là vì chúng
chịu tác dụng của một lực xuất
phát từ Mặt
Trời; vậy lực buộc Mặt Trăng quay
quanh Trái Ðất cũng phải là một lực
xuất phát từ Trái Ðất. Nếu như Trái
Ðất có nhiều Mặt Trăng, thì gia tốc
hướng tâm do Trái Ðất truyền cho mỗi
Mặt Trăng sẽ tỉ lệ nghịch
với bình phương khoảng cách từ
Mặt Trăng đó đến tâm Trái Ðất.
Và nếu như có Mặt Trăng nhỏ bay là là
trên Mặt Ðất, thì gia tốc hướng tâm
của nó sẽ lớn hơn gia tốc hướng
tâm của Mặt Trăng thực khoảng 602
lần (vì khoảng cách từ Mặt Trăng
thực đến tâm Trái Ðất bằng
khoảng 60R, với R ( 6400 Km là bán kính của Trái
Ðất) tức là xấp xỉ bằng gia
tốc rơi tự do trên Trái Ðất.
Suy
nghĩ như vậy, Newton quyết định
kiểm tra lại vấn đề này. Theo các
số liệu quan sát thiên văn thời bấy
giờ, khoảng cách từ Mặt Trăng đến
tâm Trái Ðất bằng khoảng d=60R, tức là
xấp xỉ 3,84.108m, chu kỳ quay của nó quanh
Trái Ðất khoảng 27 ngày 7 giờ
43 phút, từ đó Newton tính ra gia tốc hướng
tâm của Mặt Trăng là:

Vậy
lực tác dụng của Mặt Trời lên các hành
tinh, của Trái Ðất lên Mặt Trăng là cùng
bản chất với lực do Trái Ðất tác
dụng lên mọi vật trên mặt đất
(trọng lực), nghĩa là cùng bản chất là
lực hấp dẫn. Do đó, mọi lực
hấp dẫn, cũng như lực hấp
dẫn của Mặt Trời lên các hành tinh,
đều do chung một đặc điểm là
tỉ lệ nghịch với bình phương
khoảng cách.
Suy
rộng hơn nữa, Newton đi đến
kết luận là lực hâïp dẫn không chỉ
tác dụng giữa các thiên thể, mà là một
lực phổ biến, tác dụng giữa mọi
vật bất kỳ với nhau.
II.
ÐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP
DẪN
|

|
Giả
sử có 2 chất điểm có khối lương
m1 và m2, đặt cách nhau một khoảng r

Theo
tính toán đã trình bày ở mục trên, các gia
tốc này đều tỉ lệ nghịch
với bình phương khoảng cách giữa chúng
r , nghĩa là:

Nghĩa
là hai phần tử vật chất bất kì bao
gờ cũng hút nhau với một lực tỉ
lệ thuận với với hai khối lượng,
tỉ lệ nghịch với bình phương
khoảng cách giữa chúng.
Với
các vật có kích thước đáng kể so
với khoảng cách giữa chúng, phải chia chúng
thành từng phần nhỏ, tính lực hấp
dẫn của từng cặp bằng công thức
(3.1), rồi lấy tổng của các lực này.
Riêng trường hợp vật hình cầu, có
khối lượng phân bố đối xứng
qua tâm, thì vẫn có thể áp dụng ngay công
thức (3.1) để tính lực hấp dẫn,
vì lúc này có thể coi như khối lượng
của mỗi vật tập trung ở tâm.
Viết
dưới dạng vectơ, biểu thức (3.1) có
dạng:
III.
HẰNG SỐ HẤP DẪN- THÍ NGHIỆM
CAVENDISH
|

|
Cavendish
là người đầu tiên đã đo
được trị số của G bằng
thực nghiệm, vào năm 1797. Thí nghiệm khá
tỉ mỉ, song
về nguyen tắc có thể trình bày tóm tắc
như sau


Nếu
như có được một lực kế
rất nhạy, đo được lực
hấp dẫn giữa hai vật thông thường
nào đó, thì từ
đó có thể tính được trị số
của G
IV.
TRƯỜNG HẤP DẪN - CƯỜNG ÐỘ
TRƯỜNG HẤP DẪN
|
|
1. Trường hấp dẫn
|

|
Biểu
thức của lực hấp dẫn không có
chứa số hạng thời gian nghĩa là
lực hấp dẫn có thể truyền tức
thời trong không
gian. Khoa học ngày
nay không thừa nhận quan điểm
truyền tương tác đi tức thời, hay
còn gọi là quan điểm tương tác xa.
Mọi
tương tác đều truyền đi với
vận tốc giới hạn, không vượt quá
vận tốc ánh sáng là 300 000 km/s. Ðó là quan
điểm tương tác gần. Ðối với
tương tác hấp dẫn ta có thể hiểu
quan điểm nầy như sau : Khối lượng
m1 tự nó đã tạo ra trong không gian xung quanh
một trường lực được gọi
là trường
hấp dẫn, tức là m1 xuất hiện đã
làm thay đổi tính chất vật lý của không
gian xung quanh và nếu đặt một chất
điểm m2 khác vào trong trường đó thì
m2 lập tức bị môt lực
lực kéo về phía m1 . Lực nầy có
độ lớn xác định bởi biểu
thức:
2.Trường
hấp dẫn tuân theo nguyên lý chồng
chất
|

|

3.
Công của lực hấp dẫn
|

|
Xét một chất điểm m bất
kỳ nằm trong trường hấp dẫn
tạo ra bởi một khối lượng M.
Khối lượng m chịu tác dụng một
lực hấp dẫn:
Công
thức nầy chứng tỏ rằng
công của lực hấp dẫn không
phụ thuộc dạng đường đi mà
phụ thuộc vị trí đầu và vị trí
cuối. Ðiều nầy chứng tỏ trường
hấp dẫn là một trường thế.
4.
Thế năng của trường hấp
dẫn
|

|
Dựa
vào biểu thức liên hệ giữa thế năng
và trường hấp dẫn (chương 2) ta có:

Các
điểm trong trường hấp dẫn có cùng
một giá trị thế năng tạo thành
một mặt gọi là mặt đẳng
thế. Một chất điểm nếu dịch
chuyển trên một mặt đẳng thế thì
không sinh công bởi vì thế năng điểm
đầu và thế năng điểm cuối là
như nhau. Như vậy, lực tác dụng
phải có phương vuông góc với phương
dịch chuyển.
5.Trọng
trường
|

|
Trường
hấp dẫn của Trái Ðất, do khối lượng
của Trái Ðất tạo ra ở
gần bề mặt của nó được
gọi là trọng trường. Chính trọng trường
là nguyên nhân làm cho mọi vật phải rơi vào
bề mặt của Trái Ðất, giữ cho trái
đất có một lớp khí quyển bao quanh.
Lớp khí nầy bảo vệ mọi sinh vật
trên Trái Ðất và Trái Ðất tránh được
tác hại từ các bức xạ mạnh phát ra
từ trong vũ trụ.
Véctơ cường độ trường
hấp dẫn của Trái Ðất còn được
gọi là gia tốc trọng trường và
được xác định bởi công thức

Trong trường
hợp h lớn hơn rất nhiều so với R,
g sẽ tiến đến không, lực
hấp dẫn tại đó có thể xem bằng
không.


V.
CÁC VẬN TỐC VŨ TRỤ
|

|
Ðịnh
luật vạn vật hấp dẫn được
dùng để tính các vận tốc tối
thiểu để phóng một vật từ
mặt đất chuyển động trên
những quỹ đạo khác nhau .
Nếu vật chuyển động theo
quỹ đạo tròn quanh Trái Ðất thì vật
đó trở thành vệ tinh nhân tạo của trái
đất và vận tốc v1 cần thiết
tối thiểu phải truyền cho vật để
đạt được quỹ đạo đó
gọi là vận tốc vũ trụ cấp I (hình
3.9a). Ðể cho vật có thể vượt ra
khỏi sức hút của trái đất và
chuyển động theo qũy đạo Elip quanh
mặt trời trờ thành hành tinh nhân
tạo của Mặt Trời thì
vận tốc cần thiết tối
thiểu v2 khi phóng
phải lớn hơn vận tốc vũ trụ
cấp I và được gọi là vận
tốc vũ trụ cấp II
(hình 3.9b). Khi tăng vận tốc phóng cao hơn
vận tốc vũ trụ cấp II, bán kính
của quỹ đạo elip của vật quanh
Mặt Trời tăng dần, Khi vận tốc
nầy đạt đến một gía trị
Vmax xác định
thì vật sẽ thoát khỏi Mặt Trời và
đi vào vũ trụ . Vận tốc V max
được gọi là vận tốc vũ
trụ cấp III(v3 )(hình 3.9c).


TRỌNG
TÂM ÔN TẬP
***&&&***
- Các
định luật Kepler.
- Ðịnh
luật hấp dẫn -Hằng số hấp
dẫn.
- Cường
độ trường hấp dẫn -Véc tơ
cường độ trường hấp
dẫn.
- Nguyên
lý chồng chất trường hấp
dẫn.
- Thế
năng của trường hấp dẫn.
- Trọng
trường, gia tốc trọng trường.
- Các
vận tốc vũ trụ .
BÀI
TẬP
***@@@***
1.
Sao Hỏa có bán kính trung bình là 3400 km. Sao
Hỏa có hai vệ tinh quay xung quanh là Deimos và
Phobos. Khoảng cách trung bình từ Deimos đến
Sao Hỏa là 23500 km. Thời gian Deimos quay một vòng
quanh quỹ đạo là T= 30,3 giờ . Tính
khối lượng Sao Hỏa, khối lượng
riêng trung bình của Sao Hỏa và gia tốc
hấp dẫn trên bề mặt Sao Hỏa.
2.
Hai khối lượng M và 3M đặt cách
nhau một đoạn là h. Phải đăt
một khối lượng m vào nơi nào để
cho tổng lực hấp dẫn của M và 3M
đặt lên vật m bị triệt tiêu.
3.
Tính vận tốc vũ trụ cấp
một và cấp hai đối với Mặt Trăng.
So sánh kết quả khi tính ở Trái Ðất.
4.
Ở độ cao nào trên cực bắc
của Trái Ðất, gia tốc trọng trường
giảm 1/100 và giảm 1/2 lần.
5.
Tính năng lượng tối thiểu để
đưa một con tàu vũ trụ có khối lượng
là 2 tấn từ Trái Đất Lên Mặt Trăng
6.
Tính khoảng cách đối với mặt
đất của một vệ tinh địa tĩnh
.Cho biết bán kính và khối lượng Trái Ðất
là R=6370 km, M= 5,974. 10 24 kg. Chu kỳ quay của trái
đất quanh trục là T= 24 giờ .
CÂU
HỎI TRẮC NGHIỆM
***&&&***
- Nơi
có gia tốc trọng trường lớn
nhất tính theo vĩ độ địa lý là:
a)
Huế
b) Cao bằng
c) Cần Thơ
d) Cà mau
e) TP. Hồ Chí Minh
- Hãy
chọn một nơi mà gia tốc trọng trường
của có giá trị nhỏ nhất :
a)
Tâm Trái Ðất
b) Tại xích
đạo
c) Cực bắc
d)
Ðộ cao 1 km so với mặt đất
e) Tại tâm Mặt Trăng
- Bán
kính Trái Ðất gấp 1,88 lần bán kính Sao
Hỏa. Khối lượng Trái Ðất
gấp 9,09 lần khối lượng Sao
Hỏa. Tỉ số gia tốc trên bề
mặt đất so với gia tốc trên
bề mặt Sao Hỏa:
a)
0,39
b)
0,2
c) 43,8
d)
2,56
e) 4,8
- Ở
độ cao nào trên địa cực gia
tốc giảm một nửa :
a) 32 km
b) 32 m
c)1600 km
d) 1,6 km
e) Một gía
trị nào đó.
PHÂN
TÍCH NHỮNG CÂU PHÁT BIỂU ĐÚNG SAI
***%%%***
1.
Càng đi vào tâm Trái Ðất gia tốc
trọng trường càng giảm.
2.
Mọi vật khi ném lên đều phải rơi
lại Trái Ðất.
3.
Người ta có thể cân đúng một
vật bằng một chiếc cân sai và những
quả cân đúng.
4.
Hai chiếc tàu có trong tải trên 10 tấn,
chạy gần
nhau sẽ hút nhau rất mạnh.
5.
Một số nơi trên Trái Ðất,
trọng lượng bằng trọng lực.
|