Hệ
điều hành (Operating System) là một tập
hợp các chương trình tạo sự liên
hệ
giữa người sử dụng máy tính và máy
tính thông qua các lệnh điều khiển. Không
có hệ điều hành thì máy tính không thể
chạy được. Chức năng chính
của hệ điều hành là:
·
Thưc
hiện các lệnh theo yêu cầu của người
sử dụng máy,
·
Quản
lý, phân phối và thu hồi bộ nhớ ,
·
Ðiều
khiển các thiết bị ngoại vi như
ổ đĩa, máy in, bàn phím, màn hình,...
·
Quản
lý tập tin,...
Hiện có nhiều hệ điều hành khác
nhau như DOS, UNIX, OS2, WINDOWS,...
Hệ
điều hành MS-DOS (MicroSoft - Disk Operating System) là
phần mềm khai thác đĩa từ (đĩa
cứng hoặc đĩa mềm) rất thông
dụng. MS-DOS là sản phẩm nổi tiếng
của hãng Microsoft được cài đặt
hầu hết trên các máy IBM PC và các máy tương
thích. Phiên bản cuối cùng của DOS hiện
nay là version 7.0. Tuy nhiên, hệ điều hành
MS-DOS version 6.0 - 6.22 vẫn còn được
nhiều người tiếp tục sử
dụng.
Một máy tính có thể có 1 hoặc 2 ổ
đĩa mềm và 1 hoặc vài ổ đĩa
cứng. Ổ mềm thường được
đặt tên là ổ A và B (drive A, drive B), ổ
cứng có tên là C, D, E,... Một đĩa
cứng có thể được
chia làm nhiều ổ đĩa logic nhỏ có các
tên khác nhau.
Có 3 cách để khởi động máy:
·
Bật
công tắc khởi động khi máy chưa vào
điện.
·
Nhấn
nút RESET khi máy đã hoạt động và
cần khởi động lại.
·
Nhấn
tổ hợp 3 phím đồng thời là
Ctrl-Alt-Del để khởi động lại máy.
Sau khi thực thi các lệnh khởi động,
trên màn hình máy tính sẽ xuất hiện dấu
đợi lệnh (prompt) có dạng:
C:\>_
hoặc
A:\>_
C hoặc A là tên của ổ đĩa làm
việc: C khi khởi động từ đĩa
cứng và A là từ đĩa
mềm. Bộ ký tự :\> là qui ước
dấu đợi lệnh của DOS, qui ước
này có thể thay đổi. Ðiểm nháy sáng _
gọi là con trỏ (cursor) cho ta biết điểm
làm việc hiện tại trên màn hình. Các ký
tự gõ trên bàn phím sẽ hiện ra tại
vị trí con trỏ.
Một
số qui ước gọi lệnh trong DOS
drive :
ổ đĩa
path
đường dẫn bao gồm thư
mục cha, các thư mục con kế tiếp
filename
tên tập tin bao gồm phần tên và
phần mở rộng
directory
thư mục
sub-dir
thư mục con (sub directory)
<tên>
nội dung câu lệnh bắt buộc cần
có
[<tên>]
nội dung câu lệnh trong dấu [
] có thể có hoặc không
Dấu Enter, ra lệnh thực hiện
lệnh của DOS
Ghi
chú: Ta có thể
đánh tên lệnh và dấu /? để nhận
được hướng dẫn (HELP) các chi
tiết sau lệnh. Ví dụ
C:\>DIR /?
,
DOS sẽ chỉ dẫn về lệnh DIR trên màn
hình.
a.
Tập tin (file)
Tập
tin là nơi lưu trữ thông tin bao gồm chương
trình, dữ liệu, văn bản,... Mỗi
tập tin có một tên riêng phân biệt. Tên
tập tin thường có 2 phần: phần tên
(name) và phần mở rộng (extension). Phần tên
là bắt buộc phải có của một
tập tin, còn phần mở rộng thì có
thể có hoặc không.
-
Phần tên là một dãy có từ 1 đến
tối đa 8 ký tự có thể là: các ký
tự chữ từ A đến Z, các chữ
số từ 0 đến 9, các ký tự khác như
#, $, %, ~, ^, @, (, ), !, _
-
Phần mở rộng có từ 0 đến
tối đa 3 ký tự trong số các ký tự nêu
ở trên.
-
Giữa phần tên và phần mở rộng có
một dấu chấm (.) ngăn cách.
Tên
tập tin không chấp nhận các trường
hợp sau:
-
Có khoảng trống trong tên file
-
Trùng tên với các lệnh của DOS và lệnh
điều khiển thiết bị: CON, PRN, ....
-
Có chứa các ký tự như .,
?, *,
:, >, <,
/, \,
[, ],
+, ;,
Phần
mở rộng có thể được xem gần
như họ trong tên người. Ta có thể căn
cứ vào phần mở rộng để xác
định kiểu của file:
·
COM,
EXE, BAT : Các file
khả thi và lệnh bó chạy trực tiếp
được trên
MS-DOS
·
TXT,
DOC, ... :
Các file văn bản
·
PAS,
BAS, ...
: Các file chương trình PASCAL, BASIC, ...
·
WK1,
XLS, ...
: Các file chương trình bảng tính LOTUS,
EXCEL ...
·
DBF,
DAT, ...
: Các file dữ liệu
Các
ký tự đặc biệt trên file: DOS dùng các ký
tự sao (*) và
chấm hỏi (?) để mô tả một
tập hợp file. Ý nghĩa như sau:
·
Dấu
* dùng để đại diện cho một
chuỗi ký tự bất kỳ và thay cho phần
còn lại của tên file hoặc phần mở
rộng của file tại vị trí nó xuất
hiện trở về sau.
·
Dấu
? dùng để đại diện cho một ký
tự bất kỳ tại vị trí nó xuất
hiện.
Ví
dụ 4.2:
Trong đĩa của bạn có các tập
tin:
BAOCAO1.TXT,
BAOCAO2.TXT, VANBAN.TXT, VANCAO#.THO, SOLIEU.DAT
+
Ký hiệu BAOCAO?.* đại diện cho các
tập tin BAOCAO1.TXT, BAOCAO2.TXT
+
Ký hiệu *.TXT đại diện cho BAOCAO1.TXT,
BAOCAO2.TXT, VANBAN.TXT
+
Ký hiệu ???CAO?.* đại diện cho BAOCAO1.TXT,
BAOCAO2.TXT, VANCAO#.THO
+
Ký hiệu *.* hoặc duy nhất một dấu
chấm . đại diện cho tất cả các
tập tin trên đĩa
b.
Thư mục (directory)
Thư
mục là nơi cất giữ các tập tin theo
một chủ đề nào đó theo ý người
sử dụng. Ðây là biện pháp giúp ta quản
lý được tập tin, dễ dàng tìm
kiếm chúng khi cần truy xuất. Các tập tin
có liên quan với nhau có thể được
xếp trong cùng một thư mục.
Bản thân mỗi đĩa mang một thư
mục chung gọi là thư mục gốc (root
directory). Thư mục gốc không có tên riêng và
được ký hiệu là \ (dấu xổ
phải: backslash). Dưới mỗi thư mục
gốc có các file trực thuộc và các thư
mục con (sub-directory). Trong các thư mục con cũng
có các file trực thuộc và thư mục con
của nó. Thư mục chứa thư mục con
gọi là thư mục cha (parent directory).
Thư mục đang làm việc gọi là thư
mục hiện hành (current directory).
Ta có thể diễn tả cấu trúc thư
mục và file chứa trong nó qua hình ảnh cây thư
mục (directory tree). Ví dụ trên đĩa C, ta có
2 thư mục con của thư mục gốc là
VANBAN và PASCAL
c.
Ðường dẫn (path)
Ðường
dẫn là lệnh chỉ dẫn lộ trình cho phép
ta từ thư mục bất kỳ có thể
đến trực tiếp thư mục cần
truy xuất. Có 2 loại đường dẫn có
thể sử dụng trong MS - DOS là: đường
dẫn (path) và tên đường dẫn
(pathname).
Ðường dẫn một dãy các thư
mục bắt đầu từ thư mục
gốc đến các thư mục con và nối
tiếp nhau bởi dấu \, thư mục đứng
sau là con của thư mục đứng trước.
Nói cách khác, đường dẫn dùng để
chỉ định thư mục cần đến.
Cú
pháp Ðường dẫn: path
[drive:][\directory][\sub-dir ...]
Ví
dụ 4.3:
C:\>path PASCAL\MAIN
Tên đường dẫn tương tự
như đường dẫn nhưng kết thúc
bằng tên file ở cuối cùng là. Ðường
dẫn kết thúc bằng tên file cần truy
xuất.
Cú
pháp Tên đường dẫn:
path[drive:][\directory][\sub-dir ...]<\filename>
Ví
dụ 4.4:
C:\>path C:\PASCAL\MAIN\TURBO.EXE
a.
Lệnh nội trú (internal
command)
Lệnh
nội trú là những lệnh nằm thường
trực trong bộ nhớ máy khi đã được
khởi động và sẵn sàng thực hiện
lệnh khi ta gọi đến. Lệnh nội trú
nằm trong phần khởi động của
MS-DOS chứa trong các file COMMAND.COM, IO.SYS và MSDOS.SYS.
+ Tập tin COMMAND.COM là tập tin quan
trọng nhất, có nhiệm vụ thông dịch
lệnh và xử lý các lệnh nội trú. Khi
khởi động máy, COMMAND.COM được
nạp vào bộ nhớ RAM. Khi nhận được
lệnh từ bàn phím, tập tin này sẽ
nhận diện và điều khiển việc thi
hành các lệnh từ người sử dụng.
+ Hai tập tin IO.SYS và MSDOS.SYS là hai tập
tin ẩn, nó cũng được nạp vào RAM
khi khởi động máy. Chúng có nhiệm vụ
quản lý và điều khiển các thiết
bị ngoại vi và các tập tin trên đĩa.
Tập
lệnh nội trú gồm các lệnh chính thường
dùng như:
·
Các
lệnh liên quan đến thư mục: DIR, CD,
MD, RD, PATH, TREE, ...
·
Các
lệnh liên quan đến file: TYPE, DEL, COPY, REN, ...
·
Các
lệnh thời gian: TIME, DATE
·
Các
lệnh khác: PROMPT, CLS, VER, VOL,...
Các
lệnh nội trú cơ bản:
*
Chuyển ổ đĩa:
Cú
pháp :
<Ký tự ổ đĩa : >
hoặc <
drive : >
Với
drive: là ổ đĩa cần chuyển đến.
Muốn
chuyển từ ổ đĩa C sang ổ
đĩa A ta gõ C:\>
A: rồi nhấn nút Enter. Tương tự
chuyển từ A: sang U: ta gõ lệnh U:
*
Liệt kê thư mục (DIR)
Hiển
thị danh sách các tập tin và các thư mục
con có trong thư mục.
Cú
pháp:
DIR [drive :] [path][/P][/W][/A : attribs][/O : sortorder]
Ghi
chú:
/P :
hiển thị từng trang màn hình (Page)
/W : hiển
thị theo hàng ngang (Wide), lượt bỏ
bớt số liệu về
kích thước byte, ngày, giờ.
/A :
hiển thị thuộc tính (Attribut) của
file
/Option: các ý định hiển thị
trật tự sắp xếp:
N : theo alphabetic tên file;
E : theo
alphabetic tên phần mở rộng
S : theo kích
thước bytes (từ nhỏ đến lớn)
D : theo ngày tháng và giờ (từ trước
đến nay)
G : theo nhóm thư mục trước
*
Tạo thư mục mới (Make Directory - MD)
Tạo một thư mục mới trong
ổ đĩa hoặc thư mục hiện hành.
Cú
pháp:
MD [drive :][path]<tên thư mục mới>
*
Ðổi thư mục (Change Directory - CD)
Cú
pháp:
CD [drive :] {path}
Ví
dụ 4.5
C:\>CD PASCAL
sẽ có
C:\PASCAL>_
Ghi
chú:
-
Từ thư mục con, muốn trở về thư
mục cha, ta gõ: CD..
-
Nếu muốn về thẳng thư mục
gốc, ta gõ:
CD\
-
Ðể hiển thị đường dẫn
hiện hành, ta gõ:
CD
*
Xem nội dung tập tin trên màn hình (TYPE)
Cú
pháp:
TYPE [drive:][path]<file name>
Ghi
chú:
-
Lệnh TYPE dùng hiển thị một tập tin văn
bản chứa mã ASCIIï mới đọc
được.
-
Các file chứa mã nhị phân của chương
trình như các file *.EXE, *.COM, *.BIN,... thì khi gõ
lệnh TYPE sẽ không đọc bình thường
được.
*
Xóa thư mục (Remove Directory - RD)
Xoá bỏ một thư mục con rỗng (không
chứa các tập tin và thư mục con).
Cú
pháp:
RD [drive :] <path>
*
Sao chép tập tin (COPY)
Cú
pháp 1: sao chép tập tin sang một vị trí khác.
COPY [drive1 :][path1]<filename1>
[drive2:][path2][<filename2>]
Ghi
chú:
-
Muốn copy một nhóm tập tin, ta có
thể dùng các ký tự đại diện
của tập tin là dấu * hoặc ? trong
<filename>
-
Nếu không viết <filename 2> thì máy
sẽ hiểu là sao chép mà không đổi tên
tập tin. Khi đó ổ đĩa [drive1:]
phải khác [drive2:] hoặc đường
dẫn <path1> khác <path2>
-
Khi không chỉ rõ Ổ đĩa và
đường dẫn thì máy sẽ hiểu đang
thực hiện trên ổ đĩa và thư
mục hiện hành.
Cú
pháp 2: cho phép nối các tập tin có sẵn thành
một tập tin mới chung.
COPY <file 1> + <file 2>
[+ ... + <file n>]
[<new_file>]
Ghi
chú:
-
Nếu không đặt tên tập tin mới thì
tất cả các tập tin sẽ ghép chung vào
<file 1>
- Nếu <new_file > đã có thì nội
dung cũ sẽ được thay bằng nội
dung mới.
-
Tên <new_file > không được trùng với
tên các tập tin cần ghép.
Cú
pháp 3: sao chép tập tin ra máy in.
COPY <filename> PRN
Cú
pháp 4: dùng lệnh COPY để tạo ra một
tập tin văn bản đơn giản.
COPY CON
<filename>
Ghi
chú:
-
Sau khi gõ Enter, ta có thể đánh vào một
vài đoạn văn trên bàn phím tùy ý. Muốn
kết thúc, đánh tổ hợp phím Ctrl+Z hay F6 và
Enter để lưu trữ.
-
Khi gõ Enter để xuống dòng, ta không di
chuyển con trỏ trở lên dòng trên được.
-
Lỗi văn bản sai không thể sửa
nội dung trực tiếp khi đã lưu,
ngoại trừ phải dùng các trình soạn
thảo văn bản khác.
*
Xoá tập tin (Delete - DEL)
Cú
pháp:
DEL [drive:][path]<file name>[/P]
Ghi
chú:
-
Có thể xoá một loạt <tên file> nếu
dùng các ký tự * và ?
-
[/P] tạo nhắc để xác định
từng tập tin muốn xóa
-
Xóa tất cả các tập tin thì dùng lệnh DEL
*.* khi đó
máy sẽ hỏi lại :
All files in directory will be deleted
!
(Tất cả các tập tin sẽ bị xóa
!
Are you sure (y/n) ? _
Bạn có chắc không (y/n) ?)
Gõ
y (yes) nếu muốn xóa tất cả và n (no) khi
không muốn dùng lệnh xóa tất cả.
-
Lệnh DEL không xóa các tập tin ẩn (hiden) và
tập tin chỉ đọc (read only). Muốn xoá
các tập tin này ta phải dùng lệnh ATTRIB
ngoại trú để thay đổi thuộc tính
của nó.
-
Nếu DEL một thư mục thì xóa hết các
tập tin trong thư mục đó.
*
Ðổi tên tập tin (Rename - REN)
Cú
pháp:
REN [drive:][path]<old_file>
<new_file>
Ghi
chú:
-
<old_file> : tên tập tin cũ cần đổi
<new_file> : tên tập tin mới
-
Trường hợp tập tin mới đã có tên
rồi hoặc không có tập tin cũ, máy sẽ
báo:
Duplicate file name or file not found
*
Xóa màn hình (ClearScreen -
CLS)
Cú
pháp:
CLS
*
Dấu đợi lệnh (PROMPT)
Cú
pháp:
PROMPT [$text]
Ghi
chú:
-
Lệnh này định dạng lại dấu
đợi lệnh của MS-DOS theo ý riêng của
người sử
dụng.
-
$text là chuỗi các ký tự liên tiếp nhau, trước
mỗi ký tự có ký hiệu $
$P
: ổ đĩa và thư mục hiện hành
$G
: dấu >
$L
: dấu <
$Q
: dấu =
$T
: giờ hiện hành
$D
: ngày hiện hành
$N
: ổ đĩa hiện hành
$V
: phiên bản của MS-DOS
$_
: xuống hàng
*
Xem và chỉnh thời gian (TIME)
Cú
pháp:
TIME [hh:mm:ss]
Ghi
chú:
-
Sau khi Enter, trên màn hình sẽ xuất hiện
giờ phút giây hiện tại của hệ
thống.
Ví
dụ 4.5:
TIME
Current
Time is 9 : 30 : 15
Enter new time : _
-
Nếu không cần thay đổi thời gian, ta
nhấn Enter để xác nhận.
-
Muốn chỉnh thời gian, ta nhập giờ : phút
: giây phù hợp tại vị trí con trỏ.
*
Xem và chỉnh ngày tháng (DATE)
Cú
pháp:
DATE [mm-dd-yy]
Ghi
chú:
-
Sau khi gõ Enter, trên màn hình sẽ hiện ngày tháng
năm hiện tại của hệ thống.
- Kiểu ngày tháng năm do người
sử dụng thiết lập.
Ví
dụ 4.6:
DATE
Current
date is Sun 09-15-96
Enter new date (mm-dd-yy) : _
-
Nếu không muốn thay đổi ngày tháng
của hệ thống, ta gõ Enter để xác
nhận.
-
Nếu muốn thay đổi ngày tháng, ta gõ theo
thứ tự số : tháng-ngày-năm
Lưu
ý: khi gõ sai, máy
sẽ báo : Invalid date (ngày tháng không hợp
lệ). Khi đó ngày tháng của hệ thống
vẫn giữ nguyên và ta phải dùng lệnh DATE
để nhập
lại ngày tháng cho hệ thống.
Các
máy tính Pentium hiện nay đều thể
hiện phần năm là 4 con số, ví dụ :
Current
date is Fri 08-04-2000
b.
Lệnh ngoại trú ( external command)
Lệnh
ngoại trú cũng là những lệnh chứa các
chức năng nào đó của điều hành
nhưng ít được sử dụng hơn
lệnh nội trú nên được để trên
đĩa hay thư mục riêng để đỡ
tốn bộ nhớ. Các lệnh ngoại trú
phải được nạp từ đĩa vào
trong bộ nhớ mới chạy được.
Khi thực hiện xong câu lệnh, vùng bộ
nhớ có chứa câu lệnh ngoại trú đó
sẽ bị thu hồi. Các tập lệnh
ngoại trú có phần mở rộng là EXE hay COM
hoặc BAT. Khi gọi lệnh mà máy không tìm
thấy trên màn hình hình sẽ xuất hiện câu
báo lỗi Bad command or file name (Sai lệnh hoặc
không có tên tập tin). Các lệnh ngoại trú như:
·
Các
lệnh liên quan đến ổ đĩa:
FORMAT, LABEL, CHKDSK, DISKCOPY, ...
·
Các
lệnh liên quan đến tổ chức hệ
thống: SYS, TREE, DELTREE, ...
·
Các
lệnh liên quan đến tập tin:
UNDELETE, ATTRIB, FIND, ...
·
Các
lệnh khác: PRINT, GRAPHICS, SORT, ...
Một
số lệnh ngọai trú thường dùng:
*
Tạo khuôn đĩa (FORMAT)
Lệnh FORMAT có tác dụng khởi tạo
khuôn cho một đĩa mới hay tạo lại
dạng khuôn cho đĩa cũ. Khi thực
hiện lệnh FORMAT xong thì toàn bộ dữ
liệu trong đĩa cũ hoàn toàn bị xoá
sạch.
Cú
pháp:
FORMAT [drive
:][/S][/U][/Q][/V[:label]]
Ghi
chú:
-
Tham số /S
dùng để tạo ra đĩa hệ
thống. DOS sẽ tạo dạng và chép vào
đĩa 3
file hệ thống là COMMAND.COM (file hiện), IO.SYS
và MSDOS.SYS (file ẩn).
-
Tham số /U thực
hiện format không điều kiện (Unconditional)
-
Tham số /Q thực
hiện format nhanh (Quick)
-
Tham số /V[:label ] để chỉ định
tên nhãn (label) của đĩa
Ví
dụ 4.7:
muốn format bình thường ổ
đĩa A:
C:\>format
A:
Insert
new diskette for drive A :
(Ðưa đĩa mới vào ổ A:
and
press ENTER when ready ...
và ấn phím Enter khi sẵn sàng ...)
Sau
đó là quá trình format. Ta có thể quan sát quá trình
này qua số % đã thực hiện. Khi format xong,
máy sẽ hiển thị dòng yêu cầu cho tên
đĩa và bạn có thể cho tên đĩa
với tối đa 11 ký tự và được
quyền sử dụng ký tự trống, nếu
không cần đặt tên, ta có thể nhấn
Enter cho qua luôn.
Checking
existing disk format
(Kiểm tra sự tồn tại đĩa
định dạng
Saving
UNFORMAT information
Lưu các thông tin UNFORMAT
Verifying
1.44 M
Thử 1.44 M
(90%
persent completed)
(90% phần trăm đã hoàn tất)
Format
complete.
Hoàn tất định dạng
Volume
label (11 characters, Enter for none) ?Tên nhãn (11 chữ,
Enter nếu không)?
1,457,644 bytes
total disk space
1,457,644 tổng số bytes trên đĩa
1,457,644 bytes
available on disk
1,457,644 bytes dùng được trên đĩa
512
bytes in each allocation unit
512 bytes trên mỗi đơn vị allocation
2,847
allocation units avalable on disk
2,847 đơn vị allocation còn trống trên
đĩa
Volume
Serial Number is 2264 - 14E2
Số sơ-ri của đĩa là 2264 - 14E2
Format
another (Y/N) ?
Ðịnh dạng đĩa khác không (Y/N) ?
Gõ
Y nếu muốn định dạng dĩa khác, N
nếu muốn trở về.
*
Thay đổi thuộc tính của file (ATTRIB)
Mỗi
tập tin đều có 4 thuộc tính (attribute) :
R, S, H, A.
Read Only
: Thuộc tính
chỉ đọc, không thể thay đổi
nội dung
System
: Thuộc tính
hệ thống, hệ điều hành DOS sẽ chú
ý đặc biệt.
Hidden
: Thuộc tính
ẩn, khi dùng lệnh DIR sẽ không thấy.
Archive
: Thuộc tính
lưu trữ, thường dùng với các
lệnh như BACKUP,
XCOPY
... để tạo ra các file dự phòng.
Cú
pháp:
ATTRIB
[-R|+R] [-S|+S] [-H|+H] [-A|+A] [drive:][path]<file name>
Với
dấu | là hoặc, hoặc chọn
đặt (+) thuộc tính hoặc
xóa (-) thuộc tính của tập tin.
*
Liệt kê cây thư mục TREE
Cú
pháp:
TREE [dirve :] [path] [/F] [/A]
Ghi
chú:
/F :
Thể hiện tên các tập tin trong từng
thư mục
/A:
Dùng ASCII thay cho các ký tự mở rộng
*
Xóa cây thư mục DELTREE
Lệnh
này xóa thư mục được chỉ định
và tất cả cac thư mục con, tập tin
của nó.
Cú
pháp:
DELTREE [/y] [dirve :] [path] <directory name>
Ghi
chú:
directory name là tên thư mục đại
diện cho một cây (nhánh) thư mục cần
xóa.
Nếu có tùy chọn /y có nghĩa là người
sử dụng đã xác nhận việc xóa cây thư
mục này là chắc chắn.
*
Phục hồi file đã bị xóa (UNDELETE)
Ta có thể khôi phục lại các file đã
lỡ bị xóa do dùng lệnh DEL, miễn là vùng
chứa file này trong đĩa chưa bị các
file khác chép chồng lên và nhất thiết ta
phải nhớ ký tự đầu tiên của tên
file.
Cú
pháp:
UNDELETE [drive:][path]<file name>
*
Di chuyển file MOVE
Ðể dời file từ nơi này sang nơi
khác (thay vì dùng COPY và DEL)
Cú
pháp 1:
Di chuyển tập tin
MOVE
[drive:][path]<file name>
<destination>
Với
destination là nơi di chuyển các files đến.
Cú
pháp 2:
Ðổi tên thư mục
MOVE
[drive:][path]<old-directory>
<new-directory>
*
In văn bản ra máy in (PRINT)
Có thể in trực tiếp các file văn
bản chứa mã ASCII ra máy in.
Cú
pháp:
PRINT </D: device>[drive:][path]<filename>
Nếu
muốn in trực tiếp các thông tin hiển
thị trên màn hình ta có thể dùng tổ hợp
phím Shift +
PrintScreen sau khi bật máy in lên.
Tùy
chọn Device dùng
để khai báo cổng máy in COM1, COM2, ...
hoặc LPT1, LPT2, ...
TẬP
LỆNH XỬ LÝ THEO LÔ (BATCH FILE)
VÀ
TẬP LỆNH CẤU HÌNH MÁY (CONFIG.SYS)
---
oOo ---
I.
TẬP LỆNH XỬ LÝ THEO LÔ
Ðể
tránh việc phải gõ đi gõ lại một
chuỗi lệnh mất thì giờ, MS-DOS cho phép ta
đặt các chuỗi lệnh trong một tập
tin, gọi là tập lệnh xử lý theo lô (Batch
File) còn gọi là file BAT vì đều có phần
mở rộng của file là BAT. Khi sử dụng
ta chỉ cần gọi tên file BAT và nhấn Enter
thì một loạt các chuỗi lệnh trong nó
sẽ tuần tự thi hành. Trong file BAT, ta có
thể dùng các lệnh nội trú và ngoại trú
của DOS, các câu lệnh, tham số của BAT và
các chương trình khác.
Ta có thể sử dụng các lệnh
hoặc chương trình tạo văn bản
của DOS như COPY CON, EDIT.COM, SIDEKICK, WINWORD,...
để tạo ra các file BAT.
Ví
dụ: Dùng
lệnh của MS-DOS
C:\>COPY CON NHAPDATA.BAT
hay dùng chương trình EDIT :
C:\>EDIT NHAPDATA.BAT
Tập tin AUTOEXEC.BAT trong đĩa hệ
thống là một file BAT đặc biệt. Khi
khởi động máy, tuần tự các lệnh
chứa trong nó sẽ được thi hành.
Tập tin AUTOEXEC.BAT thường có các lệnh báo
đường dẫn, thiết lập cấu hình,
tạo dấu nhắc, báo ngày giờ và một
số thông báo nhắc nhở người sử
dụng.
Ta
có thể tạo ra một tập tin AUTOEXEC.BAT
đơn giản sau:
A:\>COPY
CON AUTOEXEC.BAT
REM
TAP TIN KHOI DONG MAY
ECHO
OFF
TIME
DATE
PATH
C:\; C:\DOS; C:\NC; C:\PASCAL; C:\WINDOW;
PROMPT
$P$G
ECHO
== PHONG MAY TINH CHAO CAC BAN ==
Gõ
phím chức năng F6
(hoặc Ctrl + Z)
1
file(s) copied
Lập
trình cho file BAT :
Ta có thể lập trình cho file BAT bằng cách
sử dụng các lệnh FOR, GOTO, IF, ... với các
tham số hình thức %0, 1%, 2%, ... (cho phép sử
dụng 10 tham số hình thức từ %0 đến
%9). Nếu ta dùng ký hiệu % như một thành
phần trong file BAT thì phải ghi dấu % hai
lần. Tham số %0 tương ứng với tên
file BAT đang được thực hiện và
%1, %2,... tương ứng với các tham số
được đưa vào.
Ví
dụ: Tạo một file BAT đơn giản như
sau:
A:\>COPY
CON VANBAN.BAT
ECHO
%0
MD
%1
CD
%1
COPY
C:\%2.TXT
DIR
A:
Gõ
phím F6 (hoặc Ctrl + Z)
1
file(s) copied
Khi
dùng lệnh:
A:\>VANBAN
TEXT BAOCAO
Sau
khi Enter, tên VANBAN sẽ thay vào %0, tên TEXT sẽ
thay vào vị trí %1 và BAOCAO sẽ vào vị trí
%2. Do vậy, máy sẽ hiểu cần thi hành
tuần tự các công việc sau:
- Hiển thị câu: VANBAN
- Mở thư mục: MD TEXT
- Vào thư mục: CD TEXT
- Chép file BAOCAO.TXT từ ổ đĩa C
- Liệt kê tất cả các file trong
đĩa A
Các
câu lệnh chính dùng trong file BAT:
Trong file BAT cho phép sử dụng dấu @ (a
sign), nếu đặt @ trước một
lệnh thì lệnh đó không hiển thị ra màn
hình mà chỉ thi hành lệnh.
*
Echo
Cú
pháp:
ECHO [on/off]<dòng thông báo>
Ghi
chú:
-
Lệnh Echo cho phép đưa ra (on) hay không
đưa ra (off) màn hình câu lệnh.
- <dòng thông báo> xuất hiện không
cần để ý trạng thái của Echo là
on/off
*
Call
Cú
pháp:
CALL [drive:][path]<batch file>[argument]
Ghi
chú:
-
Lệnh Call cho phép ta gọi một file BAT khác
chạy trong file BAT hiện tại.
-
<batch file> là tên tập tin BAT khác mà ta
muốn gọi.
-
[argument] là lệnh sẽ thi hành tiếp theo sau khi
file BAT được gọi.
*
Pause
Cú
pháp:
PAUSE [comment]
Ghi
chú:
-
Lệnh Pause tạm thời dừng thi hành file BAT
-
[comment] dòng chú thích hiển thị ra màn hình, không
dài quá 123 ký tự.
-
Các lệnh sau lệnh Pause sẽ tiếp tục
khi ta gõ một nút bất kỳ trên bàn phím.
*
Rem
Cú
pháp:
REM [comment]
Ghi
chú:
-
Lệnh REM(remark) ghi các nhắc nhở [comment ] dài
không quá 123 ký tự.
-
Các comment này sẽ xuất hiện trên màn hình
nếu trước đó ta có ECHO ON và ngược
lại, chúng sẽ không xuất hiện khi có ECHO
OFF.
*
If
Cú
pháp 1:
IF [NOT] EXIST [drive:][path]<file
name><Lệnh>
Ghi
chú:
-
Lệnh IF là lệnh điều kiện với ý
nghĩa: NẾU ... thì thi hành <Lệnh>
-
IF [NOT] là phủ định (not tùy chọn):
NẾU KHÔNG ... thì thi hành <Lệnh>
Ví
dụ: Trong 1 file
BAT ta có dòng:
COPY C:\DOS\*.COM A:
IF EXIST A: EDIT.COM EXIT
DIR A:
Lệnh trên có nghĩa là copy ở C:\DOS
tất cả các file .COM vào đĩa A.
Nếu đĩa A đã có file EDIT.COM thì thôi
không thực hiện nữa (để khỏi
mất thì giờ) và thoát ra (EXIT) thực hiện
dòng tiếp là liệt kê các file ở đĩa
A.
Cú
pháp 2:
IF [NOT] String1 == String2 <Lệnh>
Ghi
chú: Nếu
chuỗi ký tự String1 giống chuỗi ký
tự String2 thì <Lệnh> được
thực hiện.
Ví
dụ: IF %1
== IN ECHO MO MAY IN RA !
Nghĩa là nếu chương trình chứa
tham số %1 đúng là IN thì hiển thị (ECHO)
dòng chữ MO MAY IN RA !. Ngược lại,
nếu tham số %1 không là IN thì không thi hành
lệnh ECHO theo sau.
Cú
pháp 3:
IF [NOT] ERRORLEVEL # <Lệnh>
Ghi
chú: Lệnh điều
kiện này để báo mức độ
lỗi. Tùy theo mức độ lỗi đã
định mà thực hiện <Lệnh> tương
ứng.
Ví
dụ: COPY C:\PRG\*.PAS A:
IF ERRORLEVEL 1 ECHO KHONG COPY DUOC
Nghĩa
là copy tất cả các file .PAS ở C:\PRG qua A. Vì
một lý do nào đó ta không copy được
(không có đĩa A, hay điã A bị hư hay
đĩa A đã đầy ...) thì chương
trình sẽ báo dòng chữ KHONG COPY DUOC.
*
For
Cú
pháp:
FOR %%<Biến> IN (Tập hợp) DO
<Lệnh> [Tham số Lệnh}
Ghi
chú:
-
Lệnh FOR thực hiện vòng lặp với
từng file trong tập hợp file.
-
Nghĩa là, <Biến> (variable) sẽ lần lượt
nhận các giá trị trong <Tập hợp>
(Set) để thực hiện <Lệnh>
(comamnd) theo [Tham số Lệnh] (Command parameters).
Ví
dụ: FOR %%T
IN (C:\VANBAN\*.TXT) DO
COPY %%T A:\
Sao chép lần lượt tất cả các
file .TXT trong C:\VANBAN vào A:\
*
Goto
Cú
pháp:
GOTO : <Nhãn>
Ghi
chú:
-
Lệnh GOTO là lệnh di chuyển tới dòng
lệnh đứng sau <Nhãn> (Label).
-
Trước <Nhãn> phải có dấu hai
chấm (:), chiều dài có giá trị của <Nhãn>
chỉ có 8 ký tự mặc dầu ta có thể
viết dài hơn tùy ý.
-
Nếu <Nhãn> không xác định được
trong file BAT thì khi thi hành lệnh GOTO máy sẽ báo:
Label not found
(Nhãn không tìm thấy)
Ví
dụ:
FORMAT A:/S
IF ERRORLEVEL 0 GOTO ECHO KHONG FORMAT A: DUOC
*
SHIFT
Cú
pháp:
SHIFT
Ghi
chú:
-
Lệnh SHIFT dùng để thay đổi vị trí
tham số có thể thay thế được
trong .BAT
-
File BAT có tối đa 10 biến có thể thay
thế từ %0 đến %9, khi dùng SHIFT thì
sẽ có một sự thay đổi biến như
sau: %0 mất đi, %1 chép đè lên %0, và %2 chép
đè lến %1, và %3 chép đè lên %2, ...
-
Lệnh SHIFT có thể dùng quá 10 tham số.
Ví
dụ: Ta có
file mang tên SAPCHU.BAT trong
ổ A với nội dung sau:
ECHO OFF
ECHO %0 %1
%2 %3
SHIFT
ECHO %0 %1
%2 %3
SHIFT
ECHO %0 %1
%2 %3
SHIFT
Khi
cho chạy thử với dòng lệnh:
A:\>SAPCHU Toi
thich an kem lam
Kết quả hiện ra màn hình là:
A:\> ECHO OFF
SAPCHU Toi thich
an
Toi thich an kem
Thich an kem lam

II.
TẬP LỆNH CẤU HÌNH MÁY CONFIG.SYS
Tập
tin CONFIG.SYS là file tạo cấu hình hệ
thống, nó cho phép ta thay đổi các cấu hình
chuẩn (default) của MS-DOS. Hầu hết các máy
vi tính hiện nay đều có 2 tập tin đồng
thời là AUTOEXEC.BAT và CONFIG.SYS. Hai file này chứa
các thông tin liên quan đến cấu hình hệ
thống và đặt tại thư mục
gốc của đĩa khởi động máy.
Tập tin CONFIG.SYS có thể tạo bằng
lệnh COPY CON CONFIG.SYS, hoặc các trình lập văn
bản như EDIT.COM, WINWORD, .... Sau khi khởi động
máy, DOS sẽ tìm CONFIG.SYS trong thư mục
gốc đĩa khởi động hệ
thống của nó. Nếu không tìm thấy
CONFIG.SYS, DOS sẽ lập cấu hình của máy
theo trị mặc nhiên.
Một
số lệnh trong CONFIG.SYS
*
BREAK
Cú
pháp:
BREAK = ON/OFF
Ghi
chú:
Lệnh
BREAK dùng để định chế độ
kiểm tra bàn phím, BREAK = ON cho phép ta dùng tổ
hợp phím Ctrl +C (hay Ctrl+Break) để ngưng
việc thi hành lệnh, muốn tắt chế
độ BREAK ta sử dụng lệnh BREAK = OFF.
*
BUFFERS
Cú
pháp:
BUFFERS = <n>
Ghi
chú:
-
Lệnh BUFFERS là lệnh cấp phát bộ nhớ
đệm, nghĩa là định số sectors cho
vùng nhớ đệm của hệ thống. Vùng
nhớ đệm dùng để lưu trữ
nội dung của file mà chương trình hiện
hành đang dùng.
-
<n> là giá trị vùng nhớ đệm có
thể có giá trị từ 2 đến 255. Khi
cấu trúc thư mục trở nên phức
tạp, thì nên tăng cường số buffers
để tạo hiệu quả thêm cho DOS. Tuy nhiên,
quá nhiều buffers thì vùng nhớ trống còn
lại của chương trình và dữ liệu
sẽ ít đi.
-
Thông thường, giá trị vùng nhớ đệm
được khai báo là buffers = 30.
*
COUNTRY
Cú
pháp:
COUNTRY = xxx[,[yyy],[drive:]<filename>]
Ghi
chú:
-
Lệnh COUNTRY chỉ định các thông tin cho
MD-DOS về ngày, giờ, tiền tệ,... phù
hợp với mỗi quốc gia. Lệnh này cũng
chỉ ra bộ mã ký tự của nước
đó.
-
xxx là mã điện thoại quốc tế
của một nước : 001 của Mỹ, 084
của Việt nam, ...
-
yyy là trang mã (code page) của một nước.
-
filename là tập tin thông tin quốc gia, nếu không
có DOS sẽ sử dụng COUNTRY.SYS của hệ
thống.
*
FilES
Cú
pháp:
FILES = <x>
Ghi
chú:
-
Lệnh Files dùng để xác định số
tập tin mà MS-DOS có thể mở ra đồng
thời để xử lý. Trường hợp,
số files mở ra nhiều hơn số đã
định thì gặp dòng thông báo:
Too many files open
(Mở quá nhiều tập tin)
-
Số file <x> có thể từ 8 đến 255.
Giá trị mặc nhiên là 8, thường thì Files
= 30
*
DEVICE
Cú
pháp:
DEVICE = [drive:][path]<file name>[argument]
Ghi
chú:
-
Lệnh DEVICE dùng để cài module điều
khiển các thiết bị cho MS-DOS
-
<file name> là tên tập tin dùng để điều
khiển thiết bị, thí dụ như:
ANSI.SYS
DISPLAY.SYS
DRIVER.SYS
CONFIG.SYS
PRINTER.SYS
RAMDRIVE.SYS (VDISK.SYS) ...
-
[argument] chỉ ra các thông tin của dòng lệnh mà
chương trình điều khiển thiết
bị yêu cầu.
Ví
dụ: Lệnh cho phép xác định một
phần bộ nhớ của máy tính như là
một ổ cứng, vùng bộ nhớ này
gọi là RAM disk và làm việc như một
ổ đĩa aỏ (virtual disk) :
DEVICE
= C:\DOS\RAMDRIVE.SYS 100/E
câu
lệnh trên sẽ tạo ra một đĩa
ảo có kích thước 100 KB nằm trong vùng
nhớ mở rộng (/E : Expanded Memory). Tên
đĩa ảo sẽ là tên alphabetic tiếp theo
tên của đĩa cứng. Ví dụ đĩa
cứng chia thành 2 ổ có tên là C: và D: thì
đĩa ảo sẽ có tên là E:
*
shell
Cú
pháp:
SHELL =[drive:][path]<filename>
Ghi
chú:
-
Lệnh SHELL cho phép sử dụng bộ xử lý
lệnh cấp cao (top-level command processor) thay
thế lệnh COMMAND.COM.
-
<filename> là tên của chương trình xử
lý lệnh

|