-
PHẦN
MỀM TIỆN ÍCH NORTON COMMANDER.
-
Giới
thiệu.
-
Các
thao tác căn bản trong NC.
-
VIRUS
TIN HỌC VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG.
-
Virus
tin học là gì?.
-
Cách
phòng chống Virus.
-
Các
chương trình kiểm tra và diệt Virus
thông dụng.
I.
PHẦN MỀM TIỆN ÍCH NORTON COMMANDER
Norton
Commander (viết tắt là NC) là một trong
những chương trình tiện ích chạy trong
môi trường DOS. NC được sử
dụng nhiều ở Việt nam và nhiều
quốc gia khác. Ưu điểm của NC là
đơn giản, dễ sử dụng và không
chiếm nhiều không gian, bộ nhớ mà
vẫn đủ các chức năng cơ bản
và nâng cao. Sử dụng được NC, ta
dễ dàng khai thác các trình ứng dụng tương
tự như Norton Utilities, PC Tools, Xtree Gold, File
Manager trong Windows, v.v...
Phiên bản Norton Commmander được dùng
phổ biến hiện nay tại Việt nam là NC
version 4.0 và version 5.0. Chúng ta có thể cài đặt
toàn bộ hay
một phần chương trình. Hai file quan
trọng nhất của NC là NC.EXE và MCMAIN.EXE. Thường
NC được cài trong phần Path của
Autoexec.bat.
Ðể đi vào NC, từ dấu nhắc
của DOS, ta gõ NC rồi nhấn Enter. Khi đó,
trên màn hình sẽ xuất hiện hai cửa
sổ gọi là Panels, như sau:
Hình
5.1: Panel làm
việc của Norton Commander
Panel có viền sáng được gọi là
cửa sổ làm việc hiện thời. Muốn
chuyển cửa sổ làm việc ta dùng phím Tab.
Trên các panels, có thể đọc được
các thông tin:
·
Nội
dung của các thư mục và files hiện
thời
·
Cấu
trúc thư mục trên đĩa
·
Các
thông tin về chương trình, bộ nhớ,
file trống trên đĩa hiện hành
·
Dòng
cuối cùng là các phím nóng (HotKey) chỉ dẫn các
thao tác nhanh.
F1 Help
:
Hướng dẫn
F2 Menu
:
Gọi Thực đơn của người
sử dụng
F3 View
:
Xem nội dung file có vệt sáng hiện hành
F4 Edit
:
Soạn thảo, sửa chữa nội dung
file
F5 Copy
:
Sao chép files sang nơi khác
F6 RenMov
:
Di chuyển files hoặc đổi tên
F7 Mkdir
:
Tạo thư mục con
F8 Delete
:
Xóa files hoặc thư mục
F9 PullDn
:
Mở menu làm việc của NC
F10 Quit
:
Thoát khỏi chương trình
Tổ
hợp phím:
Ctrl + F1
:
dùng để ẩn/ hiện Panel trái
Ctrl + F2
:
dùng để ẩn/ hiện Panel phải
phím Tab
:
chuyển đổi vệt sáng giữa các
cửa sổ
*
Xem cây thư mục
Nhấn
F9 - ta có dòng Menu ở hàng trên, vào Right (Left)
nếu muốn cây thư mục xuất hiện
ở Panel Phải (Trái tương ứng), gõ
Enter. Một bảng như sau xuất hiện:
Trong
bảng này có nhiều option cho ta lựa chọn,
muốn vào mục nào ta kéo vệt sáng (highlight)
xuống dòng đó (hoặc nhấn phím chữ có
đánh dấu màu) rồi nhấn Enter.
Ví
dụ, muốn xem cây thư mục (Tree) thì ta kéo
vệt sáng xuống vị trí Tree (hoặc
nhấn phím T) rồi nhấn Enter.
Hình
5.2: Option của
Thực đơn Right
Trên
màn hình sẽ cho ta hình ảnh sau:
Hình 5.3: Hình
ảnh cây thư mục ở Panel phải
*
Chọn thư mục làm việc hoặc file
Thư
mục (Directory) và file là 2 đối tượng
chính của NC. Thư mục thể hiện
bằng chữ in hoa, trong khi file thể hiện
bằng chữ thường. Ta có thể dùng các
phím di chuyển trên bàn phím như ,
PageUp, PageDown để đi đến các thư
mục và file để chọn. Vệt sáng
nằm ở thư mục hay file nào là NC đang
làm việc tại thư mục hay file đó. Khi
đưa vệt sáng đến các files có
phần mở rộng là .BAT, .COM và .EXE và
nhấn Enter thì NC sẽ thực hiện ngay
lệnh đó trong môi trường của nó. Khi
hoàn tất việc thực thi các file đó, chương
trình quay trở về NC.
*
Chọn một nhóm files
Muốn
chọn một nhóm files hoặc từng thư
mục, ta di chuyển vệt sáng đến các
files hoặc thư mục đó và gõ vào nút
<Insert> trên bàn phím để chọn, khi đó
tên file đã chọn sẽ đổi sang màu sáng
trên màn hình panel. Trường hợp muốn
hủy việc chọn lựa, ta cũng di
chuyển vệt sáng đến chỗ file cần
hủy chọn và nhấn <Insert> một
lần nữa, khi đó màu sáng của file
biến mất.
*
Chọn một nhóm hoặc tất cả các
files
Muốn
chọn tất cả các files trong một panel
hiện hành hoặc một nhóm các files dựa trên
ký hiệu đại diện, ta gõ nút <+>
ở vùng phím số, khi đó trên màn hình sẽ
xuất hiện hộp thoại:
Khi gõ Enter, tất cả các file trong panel
sẽ được chọn và đồng
loạt đổi sang màu
sáng. Nếu ta chỉ muốn chọn một nhóm
tập tin có cùng một kiểu đặt tên nào
đó thì có thể sử dụng các ký tự
đại diện như
? hay * và gõ Enter khi đã định xong.
*
Sao chép, di chuyển và xoá
files
Khi
các nhóm file đã được chọn thì ta có
thể sao chép, di chuyển hoặc xóa bỏ tùy
ý. Ở chế độ mặc định, files
hoặc thư mục sẽ theo câu lệnh mà sao
chép hoặc di chuyển sang thư mục đối
diện. Có thể dùng các thao tác sau :
Nhấn F5 (Copy)
:
sao chép files qua thư mục khác
Nhấn F6 (RenMov)
:
đổi tên hay di chuyển files
Nhấn F8 (Delete)
:
xóa files hay thư mục
Ðể
chọn thư mục đích, ta dùng phím Alt-F10 và
các phím mũi tên
để chỉ định đường
dẫn hay gõ trực tiếp tên đường
dẫn.
Ðể
bảo vệ files khi bị xóa hoặc chép đè
lên, NC luôn đưa ra các thông báo cần
thiết để người sử dụng
khẳng định lại ý đồ của mình.
*
Tạo thư mục
Dùng
phím F7 để tạo thư mục (Make
Directory), sau đó gõ tên thư mục và nhấn
Enter. Trường hợp, gõ tên thư mục mà
không gõ đường dẫn thì NC mặc nhiên
tạo thư mục con trong thư mục của
panel hiện hành.
*
Chuyển thư mục
Cách
đơn giản nhất là đưa vệt sáng
đến thư mục cần chuyển và
ấn Enter.
Tổ hợp phím <Alt + F10> sẽ
hiện thị cây thư mục và ta dùng các phím
mũi tên để di chuyển đến thư
mục cần chuyển và gõ Enter.
*
Chuyển ổ đĩa
Dùng
tổ hợp phím <Alt + F1> và các phím mũi tên
để chọn ổ đĩa thích hợp và
gõ Enter, khi đó nội dung ổ đĩa
vừa chọn sẽ xuất hiện ở panel bên
trái. Khi dùng tổ hợp phím <Alt + F2> thì
nội dung ổ đĩa sẽ ở panel
phải màn hình.
*
Tìm kiếm file
Ðể
tìm kiếm nhanh một file nào đó trong thư
mục hiện hành, ta nhấn giữ phím Alt và
đồng thời gõ các ký tự đầu tiên
của tên file. Nếu cho các ký tự đầu
của tên file càng nhiều thì mức độ tìm
kiếm càng nhanh.
Trường hợp không rõ thư mục
chứa file hoặc tên file nằm ở các thư
mục khác nhau, ta có thể sử dụng tổ
hợp phím <Alt + F7>, sau đó gõ tên file
cần tìm và nhấn Enter.
Khi gõ tên file ta có thể sử dụng các ký
tự ? hoặc * như trên DOS. NC sẽ tìm
kiếm cho đến khi ta chọn Stop và Enter
để ngưng. Các phím mũi tên
được dùng để chọn một file nào
đó trong nhóm vừa tìm thấy. Nếu chọn
tiếp ChDir và Enter, chương trình sẽ
đưa ta vào làm việc với thư mục
chứa file vừa tìm được. Chức năng
New search của NC cho phép bắt đầu lại
việc tìm kiếm. Chức năng Change drive dùng
để chuyển ổ đĩa cần tìm
kiếm.
*
Cài đặt thuộc tính cho files
Trong
MS-DOS, các files có thể có các thuộc tính
(attributes) sau :
Archive
:
thuộc tính lưu trữ
Read Only
:
thuộc tính chỉ đọc
Hidden :
thuộc tính ẩn
System
:
thuộc tính hệ thống
NC
có thể giúp ta thay đổi thuộc tính cho
file hoặc một nhóm file.
·
Ðánh
dấu các files cần đặt/hủy thuộc
tính
·
Nhấn
lần lượt phím F9 và các thực đơn
con /File/File attributes. Hộp thoại như sau
sẽ xuất hiện:
·
Dùng
các phím mũi tên và phím chọn SPACE để
đánh dấu. Cột set là thiết lập,
cột clear là hủy bỏ thuộc tính.
·
Chọn
chức năng set ở hàng dưới cùng để
thực hiện lệnh.
II.
VIRUS TIN HỌC VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG
Virus
tin học hay còn gọi là virus máy tính (computer
virus) là một đoạn chương trình
ẩn, có kích thước nhỏ, có khả năng
tự sao chép, sinh sôi nẩy nở như một
virus sinh học, lây lan nhanh và có thể gây nguy cơ
phá hoại các phần mềm hệ của
hệ điều hành, xóa một phần hay toàn
bộ các tập tin dữ liệu, tạo ra các
tập tin vô nghĩa chiếm lấy không gian
bộ nhớ của máy, hoặc chỉ đơn
thuần trêu chọc hay đe dọa suông người
sử dụng, ...
Thoạt đầu, virus tin học là vũ
khí của những người viết phần
mềm muốn bảo vệ sản phẩm
của họ chống việc sao chép bất
hợp pháp. Sau một số người tạo
ra các virus khác nhằm mục đích phá hoại
hay đơn thuần chỉ để tự
khẳng định mình và cấy vào trong các máy
khác gây lây nhiễm trên một diện rộng. Năm
1987, virus Lehigh lần đầu tiên được
phát hiện trên máy IBM PC. Cùng lúc đó, virus Brain
từ Pakistan xâm nhập vào các trường Ðại
học của Mỹ. Một virus khác từ Ðại
học Hebrew, Israel cũng xuất hiện. Từ
đó đến nay, hàng ngàn chủng loại
virus được thông báo phát hiện gây phá
hoại, tê liệt nhiều hệ thống máy trên
toàn thế giới gây thiệt hại nhiều
triệu dollars.
Virus được chia thành 2 nhóm chính:
+ B-virus (Boot-virus) : là các virus chuyên tấn công
lên các Boot sector hay Master boot,
điển hình như : Brain, Nops, Clock, Stone, Sàigòn
01/91, ...
+ F-virus (File-virus) : là các virus chỉ tấn công
lên các file .COM và .EXE, điển hình như
: Friday 13th, Yankee Doodle, DataLock, Keypress, VN01, ...
Hay một số chuyên phá hoại các file có
phần mở rộng .DB* của các chương
trình dBase, FoxBase hay chuyên phá hoại các file văn
bản có phần mở rộng là .DOC như virus
Concept, Macro, ....
Ngoài ra, một số virus vừa mang cả 2
tính phá hoại Boot và File như virus Dark Avenger ....
Người ta còn lo ngại một số người
đang cố tình tạo ra các virus còn có thể
xâm nhập vào các hệ thống mạng máy tính
qua đường truyền thư điện
tử (E-mail) hoặc mạng Internet,
mạng của các ngân hàng lớn gây đảo
lộn các số liệu tài khoản, hoặc xâm
nhập vào các hệ thống máy tính quân sự
tạo nên những báo động giả rất
nguy hiểm ...
Hiện nay, một số nước đã
ra những điều luật xem những kẻ
cố tình tạo ra các virus tin học phá
hoại, lấy cắp mật mã, ... (gọi chung
là những kẻ tin tặc - hackers) như là
những tội phạm hình sự.
-
Không chép các chương trình mà bạn không
rõ nguồn gốc và đặc biệt chưa
qua thủ tục kiểm tra virus.
-
Các file dữ liệu quan trọng cần
phải được COPY lưu trữ dự phòng
và có thể dùng các chương trình PKZIP.EXE hay
ARJ.EXE .... để nén lại, tiết
kiệm đĩa.
-
Có thể sử dụng nhiều phần
mềm BACKUP để lưu.
-
Dùng lệnh BACKUP và RESTORE của DOS như
sau:
Mẫu
lệnh:
BACKUP source destination - drive : [Option]
Các
option là:
/S
:
lưu trữ cả thư mục con
/M
:
chỉ lưu các file bị đổi so
với lần lưu cuối cùng
/A
:
lưu thêm các file vào đĩa lưu
trữ
/F :[ size] :
chỉ định kích thước đĩa
cần định dạng
/D: date :
Chỉ lưu trữ các file bị thay đổi
kể từ ngày ...
/T : time :
Chỉ lưu trữ các file bị thay đổi
kể từ thời điểm ...
/L[:[drive:][path]logfile ] : Tạo nên một file
nhật ký vào đầu vào
để ghi các thao tác lưu trữ
Ví
dụ muốn lưu trữ thư mục DOS và các
thư mục con của nó vào ổ B, ta gõ:
C:\>BACKUP C:\DOS
B:/S
Máy
sẽ thông báo dòng tin:
Insert backup diskette 01 in drive B :
WARNING ! Files
in the target drive
B:\ root directory will be erased
Press any key to continue ..
Sau
khi lưu trữ vào B, ta có thể xem trên dĩa có
nội dung:
C:\>dir
B:
Volume in drive B is BACKUP 001
Volume Serial Number is 001F- 012B
Directory of B:\
BACKUP
001
1, 432, 246
04-20-96
6:20p
1 file(s)
1, 432, 246 bytes
7, 754 bytes free
Chương
trình RESTORE là chương trình khôi phục các
file trong BACKUP
Mẫu
lệnh như sau:
RESTORE drive1 : drive2 : [path[filename]] [Option]
trong
đó:
drive1 :
chỉ ổ đĩa chứa file backup
drive2 :[path[filename]] : chỉ rõ các file cần
phục hồi
các
options là:
/S
: Phục hồi tất cả file trong các thư
mục con trong đường dẫn
/P
: Báo cho ta biết trước khi khôi
phục các read-only-files hoặc các file đã thay
đổi từ lần backup cuối cùng (nếu
các thuộc tính phù hợp được
thiết lập).
/M
: Chỉ khôi phục các file có thay đổi
kể từ lần backup cuối
/N
: Chỉ khôi phục các file không có trên
đĩa nhận
/D
: Hiển thị các file trên đĩa backup
phù hợp với đặc tả
/B:date: Chỉ khôi phục các file có thay đổi
kể từ trước ngày ....
/A:date: Chỉ khôi phục các file có thay đổi
kể từ sau ngày ....
/E:time: Chỉ khôi phục các file có thay đổi
kể từ trước thời điểm ....
/L:time: Chỉ khôi phục các file có thay đổi
kể từ sau thời điểm ....
Với
ví dụ trên, muốn khôi phục thư mục
DOS, ta gõ:
C:\>RESTORE
B: C : /S
<Enter>
Insert backup diskette 01 in drive B :
Press any key to continue ...
***
Files were backed up 04 - 20 - 96
***
***
Restoring files from drive B :
***
Diskette : 01
Chú
ý: Chúng ta không cần chỉ định rõ thư
mục con.
Ta
cần có một số đĩa khác phòng
ngừa sự mất mát hệ thống:
·
Chương
trình NORTON UTILITIES có file RESCUE.EXE giúp bạn
tạo một đĩa cấp cứu lưu
trữ các bảng FAT, Boot Sector, CONFIG.SYS ... của
máy vi tính.
·
Tạo
một đĩa khởi động máy, chứa
các tập tin:
COMMAND.COM
IO.SYS
MSDOS.SYS
AUTOEXEC.BAT
CONFIG.SYS
SYS.COM
NDD.EXE
...
·
và
một số đĩa chứa chương trình
quét và diệt virus có phiên bản (version) mới
nhất, như:
-
SCAN.EXE và CLEAN.EXE của Công ty Mc-Afee, Mỹ
-
VSAFE.EXE của MS-DOS, Mỹ
-
MSAV.EXE của MS-DOS, Mỹ
-
NORTON
ANTIVIRUS của Norton, Mỹ
-
ATV.EXE của Ngô Anh Vũ và Phạm Dũ Liêm,
ÐH Kinh tế TP. HCM
-
TAV.EXE của Dương Hồng Tấn,
Trần Thanh Sơn, Unisoft, TP. HCM
-
D2.COM của Trương Minh Nhật Quang, ÐH
Tại chức TP. Cần Thơ
-
BKAV của Ðại học Bách khoa Hà Nội
-
v.v..
 
|