Công
tác: Tổng thư ký Hội Văn Nghệ
Thành phố Huế (1988), Phó Tổng
biên tập kiêm thư ký Toà soạn
tạp chí Sông Hương (1990),
trưởng Văn phòng Đại diện miền
Trung báo Lao Động (1993). Tháng
7.1998, xin thôi làm báo, về hưu
trí để nghiên cứu lịch sử văn
hoá Huế và sáng tác.
2. Đời cầm
bút:
2.1 . Sách
chuyên đề về Huế xưa:
Đã xuất bản
1. Hương
Giang cố sự (Sông Hương,
Huế. 1986) 2. Những bí ẩn về
cựu Hoàng đế Duy Tân ( Sở
VHTT BTT, Huế.1987, Thuận Hoá
(tái bản) 1997); 3. Chuyện cũ
Cố Đô (Thuận Hoá (tái bản,
Huế. 1989) 4. Huế, Bác Hồ
thời niên thiếu (Nxb Trẻ ,
TP HCM.1990) 5.Chuyện các bà
trong cung Nguyễn (3 tập)
(Thuận Hoá 1989,1994, 1997); 6.
Chuyện các ông hoàng triều
Nguyễn (Thuận Hoá 1991) 7.
Phụ chính Đại thần Trần Tiễn
Thành (Thuận Hoá, Huế 1992)
8. Đi tìmlăng mộ
vua Quang Trung (Viện Sử
học, HN.1992); Hướng dẫn thăm
Kinh thành (sách song ngữ
Việt Pháp và Việt Anh, do Trần
Văn Hoàng và Nguyễn Chí Thiện
dich, Thuận Hoá 1990) 10. Cố
đô Huế bí ẩn và khám phá
(Thuận Hoá. 1994 ) 11.Chuyện
ba vua Dục Đức Thành Thái Duy
Tân (Thuận Hoá, 1995) 12.
Chín đời Chúa, Mười ba đời
vua Nguyễn (Thuận Hoá. 1995)
13.Princes, Seigneurs et
Empereurs des Nguyễn (Bưu Ý
dịch), (The Gioi, 1996) 14.
Vănhoá Cố Đô (Thuận
Hoá. 1997) 15. Hoàng hậu
vương phi công chúa triều Nguyễn
(3 tập) Thuận Hoá 1998); 16.
Bốn trăm năm chùa Thiên Mụ
(Thuận Hoá 1998 ); 17. Chuyện
tình và Thơ tình xứ Huế
(Thuận Hoá 1998 ); 18.Qua
Pháp Tìm Huế Xưa (Thuận Hoá,
2000), 19-24. Hỏi đáp về
triều Nguyễn và Huế xưa (Đã
in 6 tập, Nxb Trẻ 2000-2004),
25. Chuyện các Quan triều
triều Nguyễn (Nxb Thuận Hoá
2001); 26-29. Kiến Thức Triều
Nguyễn và Huế Xưa ( Nxb
Thuận Hoá đã in 4 tập, từ 2000
đến 2006); 30. Cụ Hoàng Hương
Sơn (Nxb Thuận Hoá. 1997);
31.“Danh nhân” Nguyễn Hiễn
Dĩnh, ông là ai ? (Anh Trần
xuất bản, Houston USA, 1998);
32. Trịnh Công Sơn Có Một
Thời Như Thế (Nxb Văn
Học-TTNCQH- 2003); 34. Lễ
tết Ăn chơiTrong Cung
Nguyễn (Nxb Thuận Hoá, Huế
2004), 35. Đại học sĩ Trương
QuốcDụng (Nxb Văn
hoá Thông tin, HN 2006).v.v.
2.2.Cùng làm sách chung
: 1. Ông Già Bến Ngự (Hồi
ký, cùng với Chương Thâu sưu tập
và viết bài Giới thiệu, Nxb
Thuận Hóa, 1982); 2. Tháng
Tám bốn lăm (Hồi ký, Thực
hiện cho NXB Thuận Hoá, 1985);
3. Huế xuân 68 ( Hồi ký,
Huế - 1988); 4. Ái châu danh
thắng và Sự tích các nữ thần
Việt Nam (Cùng với GS Phan
Ngọc, Nxb Thuận Hóa, Huế 1995)
2.3.- Sáng
tác:
Tập thơ đầu tiên (Bướm Lạc
Rừng Xuân, tự xuất bản, in
chung với Hà Ly Hải). (In
chung): Huế từ ấy (thơ)
(Hội Văn nghệ TTH, 1976),
Hành khúcmới (Thơ) (
Hội Văn Nghệ BTT,1977); Đất
đang gieo - Truyện ký (Nxb
Tác phẩm mới.HN.1979); Huế
những ngày nổi dậy -(Nxb Tác
phẩm mới, HN. 1979); Cô gái
vùng ven (Bút ký) - (NXB Phụ
Nữ Hà Nội 1981; Mười năm
(tâp văn chọn lọc) NxbThuận Hóa.
1985. Từ Cõi Vô Thường
(Bút hiệu Tâm Hằng, in Ronéo,
Huế 1963); nhật ký Chứng nhân
của miền Trung tranh đấu(Tạp
chí Nhận Thức, Huế 1965); Lời
Mẹ Dặn (Ronéo, Nhận Thức
xuất bản, 1965); Đầu năm 1966,
: Để lại cho em, Nhândanh, Chuyện hai người lính;
Đầu năm 1966, cùng với Tiến
sĩ Lê Văn Hảo làm tập san
Nghiên cứu Việt Nam, hoàn
thành luận văn ra trường Đại học
về Hát Bội. Một số bài
thơ in chung trong các tập
Trong buớc quân đi (Thơ, Văn
nghệ Giải phóng, 1973), Những
ngày giữ đất (Thơ, Văn nghệ
giải phóng TT-Huế, 1974).
Hiện còn
những bản thảo chưa in : Sau
mùa phượng đỏ ( gồm 100 bài
thơ trải qua các thời kỳ),
Phóng sự Nguyễn Đắc Xuân ( gồm
25 Phóng sự đã đăng báo);
Tình yêu có từ thuở ấy.v.v.