Ông sinh tại thành phố Syracuse, con của nhà thiên văn
Phidias. Rất sớm bị ảnh hưởng bởi nhà trường xứ Alexandrie. Ông qua Ai Cập
rồi Tây Ban Nha và định cư vĩnh viễn tại thành phố Cyracuse, xứ Sicile. Ðược
hoàng gia tài trợ về tài chính, ông cống hiến hoàn toàn cho nghiên cứu khoa
học.
Học trò của nhà Thiên văn chính thức của vua Ptolémée III Evergète tại
Alexandrie là Conon de Samos (khoảng -280, khoảng -220) và bạn của
Ératosthène de Cyrène (-284; -192) học trong trường thuộc trường phái
Euclide (-323; -283) tại Ai Cập. Conon de Samos và Archimède suốt đời là bạn
của nhau.
Công trình:
Ông tìm ra:
1) - Công thức tính diện tích và thể tích hình lăng trụ và hình cầu.
2) - Số thập phân của số Pi. Năm -250, ông chứng minh rằng số Pi nằm giữa
223/7 và 22/7
3) - Phương pháp tính gần đúng chu vi vòng tròn từ những hình lục giác đều
nội tiếp trong vòng tròn.
4) - Những tính chất của tiêu cự của Parabole
5) - Phát minh đòn bẫy, đinh vis Archimède (có thể do Archytas de Tarente),
bánh xe răng cưa.
6) - Chế ra máy chiến tranh khi Cyracuse bị quân La Mã vây.
7) - Chế ra vòng xoắn ốc không ngừng của Archimède (có thể do Conon de
Samos)
8) - Tính diện tích parabole bằng cách chia ra thành tam giác vô tận
9) - Nguyên lý Thủy tĩnh (hydrostatique), sức đẩy Archimède, Trọng tâm.
Barycentre
10) - Những khối Archimède (Solides d'Archimède)
11) - Những dạng đầu tiên của tích phân.
Nhiều công trình của ông đã không được biết đến cho đến thế kỷ XVIIe đến thế
kỷ XIXe, Pascal , Monge và Carnot đã làm công trình của họ dựa trên công
trình của Archimède.
Tác phẩm
Ông đã viết về:
- Sự cân bằng các vật nổi
- Sự cân bằng của các mặt phẳng trên ký thuyết cơ học
- Phép cầu phương của hình Parabole
- Hình cầu và khối cầu cho Toán. Tác phẩm này xác định diện tích hình cầu
theo bán kính , diện tích bề mặt của hình nón từ diện tích mặt đáy của nó.
Ông còn viết những sách về:
- Hình xoắn ốc (đó là hình xoắn ốc Archimède, vì có nhiều loại xoắn ốc)
- Hình nón và hình cầu (thể tích tạo thành do sự xoay tròn của mặt phẳng
quanh một trục (surface de révolution), những parabole quay quanh đường
thẳng hay hyperbole
- Tính chu vi đường tròn (Ông đã cho cách tính gần đúng của con số Pi mà
Euclide đã khám phá ra.
- Sách chuyên luận về phương pháp để khám phá Toán học. Sách này chỉ mới
được khám phá ra vào năm 1889 tại Jérusalem.
- Về trọng tâm và những mặt phẳng: đó là sách đầu tiên viết về trọng tâm
barycentre (ý nghĩa văn chương là "tâm nặng")
![](../mathematicians/images/archimede_parabole.gif) |
10 |
![](../mathematicians/images/archimede_spirale.gif) |
![](../mathematicians/images/archimede_hexagone.gif)
3) Tính chu vi vòng tròn |
![](../mathematicians/images/archimede_spirale2.gif) |
![](../mathematicians/images/archimede_machine.gif)
Máy chiến tranh |
![](../mathematicians/images/archimede_miroir%20parabolique.gif) |
Gương hình parabole dùng sức nóng mặt trời |